22/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4412
- 247
Khoảng tháng 10/2007 bà thấy nhà R1- 25 HP 4, Phú Mỹ Hung phường TP Quận Y để bảng cho thuê nhà, do có nhu cầu kinh doanh nên bà liên lạc điện thoại theo số ghi trên bảng thì bà gặp bà LQ_Hoa (chị bà BĐ_Đinh), sau đó bà đến xem nhà gặp mẹ bà BĐ_Đinh khẳng định nhà có đầy đủ giấy tờ nên bà đồng ý thuê và đưa ngay 2000 USD để giữ chỗ, sau đó bà được biết chủ nhà là bà BĐ_Đinh hiện không ở Việt Nam, bà hỏi giấy tờ nhà thì bà LQ_Hoa nói bà BĐ_Đinh giữ giấy tờ nhà ở Đài Loan, bà BĐ_Đinh ủy quyền miệng cho bà LQ_Hoa đứng ra cho thuê căn nhà này bà có ý lo ngại không muốn thuê nhưng do bà BĐ_Đinh gọi điện thoại và gửi tin cho bà bảo đảm căn nhà của bà và yên tâm về việc giao tiền và ký hợp đồng thuê, nên ngày 11/10/2007 bà ký hợp đồng thuê một phần căn nhà bao gồm toàn bộ tầng trệt và tầng lửng với chị bà BĐ_Đinh là bà LQ_Hồ Thị Hoa giá thuê là 2500 USD/ tháng, thời hạn thuê là 6 năm kể từ ngày 01/11/2007 bà đã đặt cọc tiền thuê nhà 6 tháng là 15.000USD, mục đích thuê để làm trụ sở LQ_Cty TNHH Phúc Đạt và kinh doanh nhà hàng ăn uống, hai bên đã bàn giao nhà theo như biên bản bàn giao nhà ngày 01/11/2007.
05/2012/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1153
- 32
Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật
Tại đơn khởi kiện ông NĐ_Lâm Miên trình bày: Cha ông là cụ Lâm Kil (chết năm 1975) và mẹ cụ Thạch Thị Tim (chết ngày 18/12/2010), có 04 người con chung, gồm: Ông LQ_Lâm Kiên, bà LQ_Lâm Thị Loan, bà BĐ_Lâm Thị Liên và ông. Cụ Tim chết có để lại di sản là căn nhà số 2/296, ấp Biển Đông B, xã VTĐ, thành phố BL, tỉnh BL, trước khi chết cụ Tim không để lại di chúc. Nay ông yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật căn số 2/296, ấp Biển Đông B, xã VTĐ, thành phố BL, tỉnh BL, hiện căn nhà do bà BĐ_Lâm Thị Liên và con trai là anh LQ_Thạch Chánh Quân đang quản lý. Ông yêu cầu: Chia căn nhà thành bốn kỷ phần cho bốn người con. Do hiện nay ông không có nhà để ở và đồng thời phần đất tại căn nhà trên là đất của ông và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng do ông đứng tên, nên ông yêu cầu được nhận hiện vật là căn nhà trên và ông đồng ý thối lại kỷ phần cho các đồng thừa kế khác được hưởng theo quy định pháp luật.
05/2012/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1458
- 27
Tại đơn khởi kiện ông NĐ_Lâm Miên trình bày: Cha ông là cụ Lâm Kil (chết năm 1975) và mẹ cụ Thạch Thị Tim (chết ngày 18/12/2010), có 04 người con chung, gồm: Ông LQ_Lâm Kiên, bà LQ_Lâm Thị Loan, bà BĐ_Lâm Thị Liên và ông. Cụ Tim chết có để lại di sản là căn nhà số 2/296, ấp Biển Đông B, xã VTĐ, thành phố BL, tỉnh BL, trước khi chết cụ Tim không để lại di chúc. Nay ông yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật căn số 2/296, ấp Biển Đông B, xã VTĐ, thành phố BL, tỉnh BL, hiện căn nhà do bà BĐ_Lâm Thị Liên và con trai là anh LQ_Thạch Chánh Quân đang quản lý. Ông yêu cầu: Chia căn nhà thành bốn kỷ phần cho bốn người con. Do hiện nay ông không có nhà để ở và đồng thời phần đất tại căn nhà trên là đất của ông và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng do ông đứng tên, nên ông yêu cầu được nhận hiện vật là căn nhà trên và ông đồng ý thối lại kỷ phần cho các đồng thừa kế khác được hưởng theo quy định pháp luật.
05/2011/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1604
- 41
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tổng cộng 07 lần vay với số tiền là 59.000.000 đồng, việc vay tiền có làm biên nhận do bà BĐ_Loan ký tên, hai bên không thỏa thuận thời gian trả mà chỉ thỏa thuận đóng lãi hàng tháng, khi nào cần lấy tiền vốn thì bà NĐ_Minh báo trước để ông BĐ_Hưng và bà BĐ_Loan chuẩn bị tiền, nhưng khi bà NĐ_Minh yêu cầu trả nợ thì bà BĐ_Loan và ông BĐ_Hưng không thực hiện việc trả nợ như đã thỏa thuận. Từ khi vay đến nay vợ chồng ông BĐ_Hưng và. bà BĐ_Loan có đóng lãi được 02 tháng của số tiền 5.000.000 đồng vay ngày 20/09/2006 với lãi suất 6%/tháng bằng 600.000 đồng. Ngoài ra sau khi có bản án số 231/DSST ngày 14/07.2008 của Tòa án nhân dân thành phố ST có hiệu lực thì vợ chồng ông BĐ_Hưng và bà BĐ_Loan có trả cho bà NĐ_Minh số tiền 36.000.000đồng.
1707/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1873
- 43
Nguyên đơn – NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM có ông Ngô Hải Minh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: BĐ_Công ty TNHH Uyên Nghi được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên số 0304820903, đăng ký lần đầu ngày 17/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 18/11/2013 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố HCM cấp, đã được NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM phân cấp cho Bảo hiểm xã hội Quận X quản lý thu Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Công ty liên tục để nợ bảo hiểm xã hội kéo dài, tổng số tiền bảo hiểm xã hội phát sinh tính đến tháng 5/2014 là 443.538.118 đồng.