cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/2011/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1604
  • 41

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

03-02-2012
TAND cấp huyện

Tổng cộng 07 lần vay với số tiền là 59.000.000 đồng, việc vay tiền có làm biên nhận do bà BĐ_Loan ký tên, hai bên không thỏa thuận thời gian trả mà chỉ thỏa thuận đóng lãi hàng tháng, khi nào cần lấy tiền vốn thì bà NĐ_Minh báo trước để ông BĐ_Hưng và bà BĐ_Loan chuẩn bị tiền, nhưng khi bà NĐ_Minh yêu cầu trả nợ thì bà BĐ_Loan và ông BĐ_Hưng không thực hiện việc trả nợ như đã thỏa thuận. Từ khi vay đến nay vợ chồng ông BĐ_Hưng và. bà BĐ_Loan có đóng lãi được 02 tháng của số tiền 5.000.000 đồng vay ngày 20/09/2006 với lãi suất 6%/tháng bằng 600.000 đồng. Ngoài ra sau khi có bản án số 231/DSST ngày 14/07.2008 của Tòa án nhân dân thành phố ST có hiệu lực thì vợ chồng ông BĐ_Hưng và bà BĐ_Loan có trả cho bà NĐ_Minh số tiền 36.000.000đồng.


1707/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1873
  • 43

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

14-12-2015
TAND cấp huyện

Nguyên đơn – NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM có ông Ngô Hải Minh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: BĐ_Công ty TNHH Uyên Nghi được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên số 0304820903, đăng ký lần đầu ngày 17/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 18/11/2013 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố HCM cấp, đã được NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM phân cấp cho Bảo hiểm xã hội Quận X quản lý thu Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Công ty liên tục để nợ bảo hiểm xã hội kéo dài, tổng số tiền bảo hiểm xã hội phát sinh tính đến tháng 5/2014 là 443.538.118 đồng.


1185/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 7589
  • 219

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

20-08-2015
TAND cấp huyện

Ngày 17 tháng 9 năm 2012, ông và BĐ_Công ty TNHH LDC Việt Nam (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty) đã lần lượt ký kết Thư mời làm việc và Bản thỏa thuận việc làm với nội dung chính là BĐ_Công ty tuyển dụng ông vào vị trí Giám đốc phát triển kinh doanh, làm việc tại Chi nhánh của BĐ_Công ty tại Thành phố HCM, thử việc từ ngày 09 tháng 10 năm 2012, tiền lương cơ bản trước thuế là 5.539 USD/tháng (tương đương 115.500.000 đồng/tháng), được hưởng lương tháng 13, nghỉ phép 15 ngày/năm. Kết thúc thời gian thử việc, ngày 01 tháng 12 năm 2012, hai bên đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 30/2012 – HĐNS.


11/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2607
  • 125

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

24-07-2015
TAND cấp huyện

Vào tháng 01/2011 ông NĐ_Quang trúng tuyển vào làm giảng viên cơ hữu tại BĐ_Trường Đại học M TP.HCM (sau đây gọi tắt là BĐ_ĐH M), hai bên ký HĐLĐ số 257/HĐLĐ-ĐHM ngày 22/12/2010 thời hạn 1 năm từ 01/01/2011 đến 31/12/2011, sau đó ký thêm HĐLĐ số 22/HĐLĐ-ĐHM ngày 03/01/2012 thời hạn 1 năm, từ 01/01/2012 đến 31/12/2012, công việc là giảng viên khoa xây dựng và điện, mức lương bao gồm lương cơ bản là 2.490.000 đồng, hệ số 3.0, phụ cấp giáo dục 25% lương cơ bản, các khoản bảo hiểm và thuế, thu nhập tăng thêm ứng trước và các chế độ phúc lợi, khen thưởng theo quy định của Nhà trường. Sau khi hợp đồng hết hạn ông NĐ_Quang vẫn làm việc bình thường như hoàn tất bộ đề thi vào tháng 05/2013, hoàn thiện đề tài khoa học cấp trường vào tháng 05/2013, viết báo đăng tạp chí trường vào ngày 08/8/2013, bảo quản các thiết bị dạy học do trường giao từ năm 2011 đến nay.


09/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 4345
  • 188

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

25-06-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Hồng Mừng trình bày: Ông NĐ_Mừng và BĐ_Công ty Cổ phần Bảo hiểm ABC (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty) có ký HĐLĐ không xác định thời hạn số 707/10310/HĐLĐ-ABC ngày 28/02/2010. Sau đó, ông NĐ_Mừng tiếp tục ký HĐLĐ không xác định thời hạn số 0195-19514/HĐLĐ-ABC ngày 24/01/2014, với chức vụ Trưởng phòng điều tra, mức lương là 15.850.000 đồng/tháng.