cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

5/2009/HNGĐ/ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 979
  • 27

Ly hôn

29-12-2009
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2008 và các tài liệu có tại hồ sơ và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Lê Hoàng Phong trình bày: Anh và chị Phan Thị Thu Tâm đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 06/01/2006 tại UBND phường AP, Thị xã AK, GL, hôn nhân giữa anh và chị Tâm là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Sau vài tháng chung sống giữa anh và chị Tâm đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị Tâm có những suy nghĩ và hành động lệch lạc, ghen tuông vô cớ đã xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của anh, ngoài ra chị Tâm còn có biểu hiện ngang ngược không nghe lời khuyên giải của chồng và gia đình chồng. Anh đã cố gắng khắc phục nhưng không được, đến tháng 6/2008 chị Tâm tự ý bế con bỏ nhà đi cho đến nay. Nay anh thấy không còn tình cảm gì với chị Tâm nữa nên anh yêu cầu Tòa giải quyết cho anh được ly hôn với chị Tâm.


206/2009/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2365
  • 63

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

15-09-2009
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 27/10/2008 của nguyên đơn chị NĐ_Tống Thi Thanh Tuyền, bản tự khai ngày 20/2/2009 của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Nguyễn Quang Minh trình bày: Vào năm 2003 bà NĐ_Tuyền chuyển nhượng của ông BĐ_Trần Văn Điền diện tích 10.903m2 đất, thửa Số 1977, 1978, 1979, 1981, 1982, 2042, 2043, 2093, 2094 - tờ bản đồ số 14 xã TP trước khi chuyển nhượng đất cho bà NĐ_Tuyền, ông BĐ_Điền đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2004 bà NĐ_Tuyền làm xong thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích 10.903m2 đất.


1447/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2320
  • 93

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 22/12/2011, NĐ_Công ty cổ phần Kinh doanh bất động sản phát triển nhà Thành phố (viết tắt là NĐ_HDR) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty phát triển căn hộ Hướng Dương (viết tắt là BĐ_GVC) vay (sau đây viết tắt là Hợp đồng vay) 200 tỷ đồng để BĐ_GVC trả nợ cho các đối tác của Nhật theo Nghị quyết của Hội đồng Quản trị. Thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Lãi suất vay là lãi suất trung bình của mức lãi suất áp dụng cho khu vực phi sản xuất do hội sở chính của LQ_Ngân hàng TMCP Công thương VN, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam công bố vào ngày xác định lãi suất. Ngoài ra hợp đồng còn có các nội dung về lãi phạt, thanh toán lãi, thanh toán nợ gốc, nhập lãi vào vốn gốc.


863/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1307
  • 44

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-06-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản khai, biên bản hòa giải và lời trình bày của đại diện phía nguyên đơn thì: Từ năm 2004 đến năm 2009 NĐ_Công Ty TNHH Quảng Cáo - Dịch Vụ - Thương Mại M.A.I (gọi tắt là NĐ_Công ty M.A.I) có cho BĐ_Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Liên Thắng (gọi tắt là BĐ_Công ty Liên Thắng) vay nhiều lần tiền với lãi suất 2% tháng. Đến ngày 18/12/2009 BĐ_Công ty Liên Thắng đã xác nhận công nợ với NĐ_Công ty M.A.I có nội dung như sau: + BĐ_Công ty Liên Thắng còn nợ NĐ_Công ty M.A.I số tiền là 1.152.795.000 đồng; + LQ_Công ty Yến Anh phải thu từ NĐ_Công ty M.A.I (NĐ_Công ty M.A.I nợ LQ_Công ty Yến Anh) số tiền 115.855.600 đồng.


07/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 933
  • 15

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

13-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 05/9/2011, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương VN (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công ty Cổ phần Thiết bị Nội ngoại thất Hoa Linh (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 20780/HĐHMTD/TCB-QTN với giá trị hạn mức là 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng). Hạn mức tín dụng này là mức dư nợ tối đa của bị đơn tại nguyên đơn. Mục đích vay là bổ sung vốn lưu động, thời hạn cấp hạn mức tín dụng là 12 tháng kể từ ngày 21/9/2011 đến hết ngày 21/9/2012. Thời hạn của mỗi khoản vay trong hạn mức tín dụng mà nguyên đơn cho bị đơn vay không vượt quá 06 tháng được quy định cụ thể tại khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ, lãi suất vay theo từng lần giải ngân.