cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

78/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2212
  • 50

Tranh chấp hợp đồng thuê tàu biển

30-12-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 01/7/2005, ông NĐ_Nguyễn Việt Từng ký hợp đồng số 01-07/HĐTT 2005 với BĐ_Công ty TNHH An Na ( BĐ_Công ty An Na) về việc thuê con tàu An Na 07, có những nội dung chính: Thời gian giao tàu: Tháng 7/2005; Cảng nhận/giao tàu: Một cảng an toàn ở T.p HCM hoặc VT; Bên A (bên cho thuê tàu) hoàn chỉnh việc sửa chữa trong tháng 7/2005 trước khi giao tàu cho bên B (bên thuê tàu); Hai bên giao tàu theo thực tế nguyên trạng, kèm theo các biên bản bàn giao từng phần, tổng thể và được ký bởi hai bên; Bên B thuê tàu An Na 07 trong 06 tháng kể từ khi hai bên ký biên bản giao tàu và giấy tờ pháp lý; Giá thuê tàu là 80.000.000 đồng/tháng theo phương thức thuê tàu trần, người thuê tàu toàn quyền khai thác và lập đội ngũ thuyền viên; Bên B ký quỹ 03 tháng tiền thuê tàu là 240.000.000 đồng; Vùng biển hoạt động của tàu sẽ tuân thủ theo giấy phép của Đăng kiểm Việt Nam;


47/2013/DS-ST: Tranh chấp bồi thường mất xe Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 10391
  • 234

Tranh chấp bồi thường mất xe

09-09-2013
TAND cấp huyện

ông NĐ_Hải gửi xe tại Chung cư Quốc Thái của BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Phát triển nhà Quốc Thái bị mất và yêu cầu Tòa án giải quyết buộc BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Phát triển nhà Quốc Thái và LQ_Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Nguyễn Hải (có trách nhiệm liên đới) bồi thường giá trị còn lại của chiếc xe bị mất trộm của ông NĐ_Hải số tiền 130.000.000 đồng, một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, theo kết quả định giá xe của Phòng Tài Chính Kế Hoạch - UBND Quận X ngày 09/7/2013.


49/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1231
  • 33

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi lại nhà cho ở nhờ

24-05-2013

Cùng ngày 20/12/1971, bà ký 2 hợp đồng mua của bà Phạm Thị Nghĩa căn nhà số 105 và mua của bà Trần Thị Nga căn nhà số 107 cùng tọa lạc tại đường số 6, bến PTH, khóm 5 Liên Gia 26, phường CH, quận X, đô thành SG cũ, giấy tờ mua bán đều được chính quyền chế độ cũ xác nhận; nay mang số kép là 105-107 ĐCL, phường 4, quận X Thành phố HCM. Sau 1975, bà xuất cảnh sang Hoa Kỳ, nên ủy quyền cho chồng bà là ông Nguyễn Kim Paul quản lý, sử dụng. Quá trình sử dụng nhà, ông Paul đã đưa bà BĐ_Linh về sống chung tại nhà tranh chấp trên. Ngày 01/7/2002, ông Paul chết. Ngày 14/7/2002, bà lập hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Linh quản lý nhà đất này suốt đời với điều kiện không được thế chấp, cầm cố, cho thuê hoặc chuyển dịch quyền sở hữu dưới bất kỳ hình thức nào, mọi sự thay đổi kiến trúc phải có ý kiến của bà. Nhưng trong thời gian quản lý nhà, bà BĐ_Linh tự ý cho người khác thuê nhà, không được sự đồng ý của bà. Năm 2006, bà về Việt Nam bị bà BĐ_Linh đuổi ra khỏi căn nhà phải nhờ chính quyền can thiệp. Bà yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền quản lý nhà, bà BĐ_Linh phải trả lại nhà, bà đồng ý hỗ trợ bà BĐ_Linh 30.000.000đ để tìm nơi khác ở.


75/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 505
  • 7

Tranh chấp thừa kế

27-06-2013

Theo bằng khoán điền thổ (tiếng Pháp), các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai các đương sự thì nhà đất tranh chấp tại Đường Hàng Lọng số 77, Bằng khoán điền thổ số 293, ĐK, HN, nay là số 75-77 LD, phường CN, HK, HN có nguồn gốc là của cố Trần Thị Bàn đứng tên mua năm 1941. Sau đó, cố Bàn cho cháu ngoại là cụ NĐ_Trần Thị Nga toàn bộ nhà đất đã mua theo chúc thư ngày 15/7/1941. Năm 1944, cụ NĐ_Nga kết hôn với cụ Phạm Ngọc Yến và về ở tại nhà đất này. Năm 1946, cụ NĐ_Nga và cụ Yến đã sang tên trên bằng khoán điền thổ. Năm 2000, cụ Yến chết không để lại di chúc. Năm 2003, cụ NĐ_Nga được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở, diện tích nhà 120m2, diện tích đất 253m2.


264/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 810
  • 9

Yêu cầu chia thừa kế

21-06-2013

Năm 2006, cụ Đệ chết có để lại di chúc lập ngày 25/4/2005 (do ông Chu Văn Đinh Viết và có hai người làm chứng là bà Hoàng Thị Lịch, ông Trần Văn Đức) với nội dung sau khi cụ chết thì người thừa kế toàn bộ nhà đất tại 11 THĐ là bà NĐ_Mai Thị Liên (BL5). Với nội dung trên nguyên đơn bà NĐ_Mai Thị Liên khởi kiện yêu cầu các đồng thừa kế là ông LQ_Quan, ông LQ_Bảo, ông LQ_Tài, bà BĐ_Linh và bà LQ_Hằng giao nhà đất cho bà. Nếu di chúc không hợp pháp, bà yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật.