137/2006/PS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 878
- 19
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 4/9/1989, vợ chồng ông BĐ_Thuần tổ chức họp gia đình có mặt các người con và lập “biên bản cha mẹ giao đất và tài cho các con”, ông BĐ_Thuần, bà Soi phân chia đất cho các con trong đó cho anh Nguyễn VH 57.6m2 (1 miếng 6) và bán cho anh NĐ_Tuấn 2 sào đất giá 3,5 chỉ vàng một sào với yêu cầu trả ngay trong năm 1/3, số còn lại 2/3 trả năm 1990. Ngôi nhà trị giá 6 tạ thóc yêu cầu trả ngay 3 tạ, còn 3 tạ cho anh NĐ_Tuấn với điều kiện để cha mẹ ở đến khi qua đời thì anh NĐ_Tuấn mới được sử dụng nhà. Biên bản có xác nhận của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã VH ngày 20/9/1989 (BL97).
128/2006/PS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 425
- 6
Cụ Kiều Văn Trễ và Nguyễn Thị Sờ sinh được 3 người con gái là bà NĐ_Kiều Thị Thìn, bà BĐ_Kiều Thị Ân và bà Kiều Thị Lạc. Khi còn sống, 2 cụ tạo lập được 3 gian nhà tranh vách đất trên thửa đất diện tích 422m2, tại thôn TN, xã Thanh Lăng, huyện BX, tỉnh VP. Trong 3 chị em gái thì chỉ có bà NĐ_Thìn và bà Lạc đi xây dựng gia đình, bà BĐ_Ân không lấy chồng và ở nhà sống cùng cha mẹ. Năm 1959 cụ Trễ chết không để lại di chúc. Năm 1982 bà BĐ_Ân đón chị Nguyễn Thị Oanh (con bà Lạc) về sống cùng bà và cụ Sờ. Năm 1992 bà BĐ_Ân và cụ Sờ dỡ nhà cũ xây thành nhà 5 gian cấp 4 và công trình phụ như hiện nay. Năm 1997 cụ Sờ chết. Năm 1998 bà BĐ_Ân kê khai và năm 1999 bà BĐ_Ân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 2.519m2 trong dó có 422m2 đất của cha mẹ để lại mà bà BĐ_Ân đang sử dụng làm nhà ở. Năm 2004, bà BĐ_Ân có ý định cho chị Oanh nhà đất, nên xảy ra tranh chấp giữa bà NĐ_Thìn và bà BĐ_Ân.
14/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 903
- 10
Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Nguyên đơn NĐ_Trương Thị Tạo trình bày như sau: Năm 1992 LQ_Ủy ban nhân dân huyện QT, tỉnh QB có chủ trương xây dựng lại chợ BĐ; ông Hồ Xuân Hắm trúng thầu nên đã cho vợ chồng bà (ông NĐ_Hồ Văn Xuyên là chồng bà NĐ_Tạo và là anh ông BĐ_Khiết) thầu lại cấp 2, xây dựng 18 ki ốt bán hàng phía Bắc chợ BĐ. Sau khi nhận thầu, vợ chồng bà đã vận động các tiểu thương có nhu cầu mua ki ốt ở chợ đăng ký và nộp tiền theo tiến độ thi công để cùng chủ thầu hoàn thành công trình. Việc mua bán ki ốt dựa trên cơ sở giá chỉ đạo của LQ_Ủy ban nhân dân huyện QT; mọi thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và sử dụng đất do vợ chồng bà lo liệu.
13/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 630
- 6
Tranh chấp hợp đồng khai thác gỗ
Đại diện NĐ_Công ty Sản xuất và Thương mại Phương Lâm trình bày: Ngày 7/11/1993 giữa đại diện LQ_Công ty Kagaga (Campuchia) có ông Men Sok Chey-Tổng giám đốc, ông Xuân Liên - Giám đốc công trình đã ký “Hợp đồng khai thác gỗ tròn” (gom bãi và vận xuất) số 042-93/KG với đại diện NĐ_Công ty Sản xuất và Thương mại Phương Lâm có ông Nguyễn Văn Thu-Phó tổng giám đốc, ông Hồ Tấn Quyên - Giám đốc kế hoạch.
11/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2001
- 40
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/3/1999 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Thước yêu cầu gia đình ông BĐ_Trương Văn Siêng trả lại 3200m2 đất tại các thửa số 850 và 851, tờ bản đồ số 5, ấp GD, xã BP, huyện TH, tỉnh ĐT (trong đó có 350m2 đất thổ cư và 2850m2 đất vườn); đồng thời yêu cầu gia đình ông BĐ_Siêng bồi thường 1.700.000 đồng giá trị các cây me nước trên đất mà ông BĐ_Siêng đã chặt và trả lại 10.800.000 đồng mà Nhà nước đã đền bù cho gia đình ông BĐ_Siêng khi thu hồi 360m2 trong diện tích đất trên.