201/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản gắn liền với đất và đòi bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 396
- 8
Tranh chấp tài sản gắn liền với đất và đòi bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Theo đơn khởi kiện ngày 29/6/2009 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Hoàng Văn Vũ trình bày: Khu rừng đang tranh chấp gia đình ông sử dụng từ lâu. Năm 1995, ủy ban nhân dân huyện CL đã giao quyền quản lý, sử dụng (theo quyết định 529 ngày 3/8/1995 cấp cho cha ông là Hoàng Đình Phong) diện tích l,5ha, tiểu khu 337, khoảnh số 228. Năm 2002, cha ông mất nên ông tiếp tục quản lý sử dụng. Đến năm 2009, thì ông BĐ_Kim và ông BĐ_Chương tranh chấp cho rằng đất của hai ông, lúc này ông mới biết năm 2003 giữa ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim tranh chấp nhau về ranh đất và hội đồng hòa giải ở thôn đã công nhận ranh giới đất theo thỏa thuận của ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim, khi hòa giải thôn không báo cho gia đình ông nên ông không biết việc tranh chấp ranh đất giữa ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim; đến năm 2006 ủy ban nhân dân xã đã đo đạc lập bản đồ đất cho ông BĐ_Chương và ông BĐ_Kim. Ông không đồng ý vì đất này đã cấp cho gia đình ông từ năm 1995.
192/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 864
- 13
Theo Đơn khởi kiện ngày 04/12/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - anh NĐ_Nguyễn Đức Thịnh trình bày: năm 1984, anh được ủy ban nhân dân thị xã Hòn Gai (nay là thành phố HL) cấp cho 240m2 đất để xây dựng nhà ở theo Giấy phép sử dụng đất công và xây dựng nhà ở số 257 ngày 06/4/1984. Sau khi được giao đất, anh đã xây dựng nhà ở nhưng sau bị đổ. Đồng thời, do anh Nguyễn Văn Khảng (anh trai chị BĐ_Thủy và chị BĐ_Linh) lấn chiếm, cản trở không cho anh sử dụng đất đã được cấp nên anh đã đề nghị ủy ban nhân dân thị trấn HT (nay là phường HT) giải quyết nhiều lần nhưng không thành.
191/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 743
- 5
Theo Đơn khởi kiện ngày 16/5/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Dương trình bày: Năm 1987, bà mua của ông Nguyễn Chiến Thắng một móng nhà trên diện tích đất có chiều rộng bám mặt đường 18A là khoảng 18m, chiều sâu là 16m. Phía Đông của thửa đất giáp đất nhà ông Bắc và được ngăn bằng một bờ ruộng có chiều rộng khoảng 0,7 - 0,8m tại tổ 1, khu 11, phường VH, thành phố HL, tỉnh QN hiện nay.
427/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 507
- 9
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Do có nhu càu mua đất kinh doanh, thông qua người môi giới nên anh biết vợ chồng anh BĐ_Ninh, chị BĐ_Thịnh ở khu 8 xã HC, VT có nhu cầu bán đất và tài sản gắn liền với đất. Sau khi gặp gỡ vợ chồng anh BĐ_Ninh và thỏa thuận việc mua bán, ngày 21/8/2009 tại phòng công chứng số 1 thành phố VT tỉnh PT, anh NĐ_Khang và vợ chồng anh BĐ_Ninh, chị BĐ_Thịnh ký 3 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 706,707,708 với sự làm chứng của công tố viên Nguyễn Xuân Quý. Ngay sau khi ký kết hợp đồng, anh NĐ_Khang đã thanh toán 2.300.000.000đ cho anh BĐ_Ninh, chị BĐ_Thịnh. Sau khi ký kết hợp đồng, anh NĐ_Khang thấy tài sản như trong hợp đồng số 706 không đúng như thực tế, nên đã cùng vợ chồng anh BĐ_Ninh, chị BĐ_Thịnh hủy bỏ hợp đồng 706 và đã lấy lại số tiền 1.000.000.000 đ. Như vây chỉ còn 2 hợp đồng 707 và 708.
419/2014/DS-GĐT: Đòi lại quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 669
- 7
Năm 1993, bà đăng ký Ủy ban nhân dân (UBND) xã HS, huyện Tam Đảo (nay là huyện BX), tỉnh VP xin cấp 04 xuất đất (300m2/xuất). Do mỗi người chỉ được đăng ký một xuất, nên bà nhờ cụ Hoàng Văn Thảo (là bố của bà), bà BĐ_Nguyễn Thị Hương và bà Nguyễn Thị Hạnh mỗi người đứng tên đăng ký hộ 01 xuất và bà cũng đứng tên đăng ký 01 xuất, bà trực tiếp nộp tiền 04 xuất đất, mỗi xuất 480.000đ cho ông Nguyễn Tiến Hồng (là cán bộ địa chính xã HS); ông Hồng có viết phiếu tạm thu đứng tên 4 người, sau đó bà được nhận 4 xuất đất, trong đó đất bà đứng tên là ô số 01, cụ Thảo ô số 02, bà BĐ_Hương ô số 03, bà Hạnh ô số 04.