cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

28/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1280
  • 23

Tranh chấp quyền sử dụng đất

16-03-2009
TAND cấp tỉnh

Nguồn gốc mảnh đất có diện tích 312m7 thuộc thửa số 215, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại phường PN, thị xã BR là do, vào năm 2004, bà NĐ_Hảo và ông LQ_Trần Đại Kiên nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn Hùng và bà Lê Thị Cúc. Đến ngày 30/9/2004, Ủy ban nhân dân thị xã BR đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 536506 cho vợ chồng bà NĐ_Hảo và ông LQ_Kiên, thửa đất này có tứ cận như sau: Một phía giáp đất ông BĐ_Nguyễn Duy Quang, hai phía giáp với đất bà Cúc, phía còn lại giáp đất của bà Trần Thị Minh Hương. Đất có chiều dài 24m, chiều ngang 13m, trên thửa đât này có xây một nhà từ đường và trồng một số cây kiểng.


11/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 326
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-02-2009
TAND cấp tỉnh

Ngày 20/7/2006, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Tiến Dũng và bà BĐ_Nguyễn Thị Bích Phượng ký Hợp đồng tín dụng số 06.190023/HĐTD với nội dung vay của NĐ_Ngân Hàng ABC Việt Nam-Chi nhánh tỉnh BR - VT (Ngân hàng) số tiền là 900.000.000 (chín trăm triệu) đồng; thời hạn vay là 60 tháng; lãi suất cho vay trong hạn 1,1%/tháng; lãi suất quá hạn cộng thêm 50% mức lãi suất cho vay trong hạn. Phương thức trả nợ: trả lãi và gốc 6 tháng/kỳ; lịch trả nợ theo phụ lục hợp đồng kèm theo. Tài sản thế chấp là nhà và đất tại số 09, đường BĐ, phường 5, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất để thế chấp gồm: Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 7201050732; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số W750746 do Ủy ban nhân dân thành phố VT cấp ngày 28/11/2003, Giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố VT cấp ngày 20/7/2004; Bản vẽ sửa chữa nhà. Ngân hàng đã giải ngân vào ngày 20/7/2006. Ngoài ra trong hợp đồng, hai bên còn thoả thuận một số điều kiện khác.


10/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 541
  • 6

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

12-02-2009
TAND cấp tỉnh

Ngày 06/10/2003, vợ chồng bà NĐ_Hảo, ông LQ_Dũng cùng với vợ chồng ông LQ_Lê Quốc Nam, bà LQ_Nguyễn Thị Thu Trang và vợ chồng bà BĐ_Dương Thị Thúy, ông BĐ_Lê Quốc Đạt hùn vốn chuyển nhượng của ông Phạm Văn Phòng diện tích đất 10.046m2 thuộc thửa 585, tờ bản đồ 24 tọa lạc tại xã HL, thị xã BR. Mỗi bên góp vốn 114.666.667 đồng. Bà NĐ_Hảo đại diện ký hợp đồng chuyển nhượng đất với ông Phòng và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn ông LQ_Nam là Người giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các bên thỏa thuận mọi biến đổi về lô đất phải có ý kiến bàn bạc chung, không ai tự ý làm riêng. Năm 2006, vợ chồng bà NĐ_Hảo hỏi ông LQ_Nam về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông LQ_Nam quanh co nên vợ chồng Bà đến xem đất.


149/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 327
  • 1

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-11-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn, bà NĐ_Nguyễn Thị Hảo xác đinh yêu cầu khởi kiện như sau: Bà NĐ_Hảo cho bà BĐ_Trần Tú Linh vay tiền, tổng cộng 3 lần, với tổng số tiền là 110.000.000 (một trăm mười triệu) đồng, cụ thể như sau: Lần một: Ngày 14/01/2008, cho bà BĐ_Linh vay 70.000.000 (bảy mươi triệu) đồng, lãi suất 3% tháng, khi vay có thế chấp chủ quyền nhà đứng tên vợ chồng bà BĐ_Linh và ông LQ_Hùng, hai bên có lập giấy tay do bà LQ_Trần Thị Thu Hương viết và cùng bà BĐ_Linh ký tên, Lãi suất sẽ trả cùng thời điểm trả vốn, thời hạn vay là 4 tháng. Lần hai: Vào ngày 21/02/2008, bà NĐ_Hảo tiếp tục cho bà BĐ_Linh vay thêm 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng, lãi 3% tháng, thời gian vay là 4 tháng, chỉ nói miệng và ghi thêm vào giấy nợ lần một.


20/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 593
  • 5

Tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng

13-08-2004
TAND cấp tỉnh

Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 31 tháng 12 năm 2003 anh BĐ_Linh vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, không công nhận cháu Nguyễn Văn Phương là con chung của anh với chị NĐ_Lộc, không thống nhất cấp dưỡng nuôi cháu Phương cũng như tiền lo chi phí sinh sản bằng 500.000 đồng. Anh BĐ_Linh yêu cầu Hội đồng xử án tổ chức giám định ADN để xác định cháu Phương có phải là con chung của Anh với chị NĐ_Lộc, nếu cháu Phương đúng là con của anh, anh sẽ chịu toàn bộ chi phí giám định cùng như tiền xe đi lại của gia đình chị NĐ_Lộc, tiền lãi theo lãi suất Ngân hàng tương ứng số tiền mà gia đình chị NĐ_Lộc đã ứng trước cho việc giám định (6.000.000 đồng). Chị NĐ_Lộc và bà NĐ_Hồng (mẹ của chị NĐ_Lộc) cũng yêu cầu Hội đồng xử án tổ chức giám định ADN nếu cháu Phương không phải là con chung của anh BĐ_Linh với chị, thì chị NĐ_Lộc và bà NĐ_Hồng sẽ chịu toàn bộ chi phí giám định cũng như tiền xe đi lại của anh BĐ_Linh và gia đình anh, tiền lãi theo lãi suất của Ngân hàng tương ứng với số tiền mà gia đình anh BĐ_Linh đã ứng trước cho việc giám định (6.000.000 đồng).