395/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 418
- 10
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 16/01/2013, bà NĐ_Nguyễn Thị Lan có cho bà BĐ_Trần Mỹ Xinh vay số tiền là 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng; Đôi bên có lập Giấy vay tiền. Theo đó, thời hạn vay là 01 năm từ 16/01/2013 đến 16/01/2014, có thỏa thuận bằng lời nói về lãi suất cho vay là 2%/tháng. Bà BĐ_Xinh cam kết sau ngày 16/01/2014 nếu bà không thực hiện đúng nghĩa vụ trả số tiền 60.000.000 đồng thì sẽ trả dần mỗi tháng là 2.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Bà NĐ_Lan xác định bà BĐ_Xinh đã trả được 10.000.000 đồng tiền nợ gốc, không trả tiền lãi. Từ khi đến hạn trả tiền cho đến nay, bà BĐ_Xinh không hề trả bất cứ khoản tiền nào khác.
394/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 318
- 24
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 25/6/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện của nguyên đơn ông LQ_Thu Văn Học và bà Lục Hoàng Minh Trang trình bày: Ngày 19/12/2012, ông NĐ_Nguyễn Văn Thạo có cho ông BĐ_Dương Tấn Toản vay số tiền là 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 06 tháng, khi vay có ký hợp đồng vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được ký kết tại Văn phòng công chứng Quốc Luật, thành phố HCM.
392/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1557
- 47
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Bà BĐ_Son nói với bà NĐ_Long là vay tiền để chi tiêu trong gia đình, đóng tiền học, mua điện thoại cho con và hai lần mất ví tại Coop Mart ĐTH. Do đó, bà NĐ_Long yêu cầu Tòa đưa chồng bà BĐ_Son là ông LQ_Đỗ Kim Hùng vào liên đới chịu trách nhiệm trả nợ cho bà NĐ_Long. Nay, bà NĐ_Long yêu cầu bà BĐ_Anh Thị Son và ông LQ_Đỗ Kim Hùng phải thanh toán cho bà BĐ_Son các khoản tiền như sau: Tiền gốc: 69.050.000 (sáu mươi chín triệu không trăm nàm mươi ngàn) đồng. Tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán theo mức lãi suất là 7%/tháng tính từ ngày 20/4/2013 cho đến thời điểm xét xử theo từng giấy nợ vay.
373/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1297
- 33
Năm 1995, vợ chồng ông bà có bán nhà đất có lối đi riêng ra đường ĐBP thuộc một phần căn nhà số 59/10 ĐBP, phường X, quận BT, Thành phố HCM cho ông Trình Ngọc Quỳnh và ông BĐ_Lê Thành Tính. Sau đó, ông Quỳnh và ông BĐ_Tính tự chia đôi căn nhà để mỗi người đứng tên riêng. Theo đề nghị của bên mua, ông bà đã ký bán ½ căn nhà số 59/10 cho ông Trịnh Ngọc Quỳnh (nay mang số 193/7B) theo hợp đồng công chứng số 4636/HĐ/MBN và ½ căn nhà số 59/10 (nay mang số 193/7/3) cho ông BĐ_Tính và bà BĐ_Nguyễn Thị Châu Xoan theo hợp đồng số 4637/HĐ/MBN đã được công chứng ngày 25/5/1995.
193/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 322
- 9
Theo phía nguyên đơn trình bày: diện tích đất tranh chấp nằm trong diện tích 1047m2 thuộc thửa 60A, tờ bản đồ 72G, phường 11, thành phố ĐL do bà NĐ_Lê Thị Mão trực tiêp quản lý sử dụng và được Ủy ban nhân dân thành phố ĐL cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 25/8/1997 nay bà NĐ_Mão đã cho con là anh Nguyễn Danh Quý sử dụng. Năm 2000 BĐ_Chùa Phước Lộc xây dựng tháp chuông có thỏa thuận với anh Quý cho chùa sử dụng 1 phần đất có diện tích 15m2, chùa sẽ bồi thường tiền đất và hoa màu thỏa đáng. Sau đó Chùa không bồi thường nên xảy ra tranh chấp.