15/2015/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1294
- 25
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 24 tháng 3 năm 2014 và các lời khai tiếp theo, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu Đoàn và bà Bùi Thị Mỹ Tiên trình bày: NĐ_Công ty cổ phần đầu tư Hà Quang, trước đây là Công ty Đầu tư và Phát triển Đô Thị (sau đây gọi là NĐ_Công ty Hà Quang) được Ủy ban nhân dân thành phố và Ban quản lý khu Nam giao cho Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng khu Công viên khoa học trung tâm – Đô thị mới Nam thành phố tại lô số 09. Do chậm thực hiện xúc tiến dự án đầu tư trình duyệt nên ngày 02/5/2001, Ban Quản lý khu Nam có công văn số: 182/CV- BQL thông báo về việc thu hồi dự án để giao cho các chủ đầu tư khác có khả năng thực hiện, trong đó BĐ_Công ty cổ phần đất Dung Loan (sau đây gọi là BĐ_Công ty Dung Loan) được giao đầu tư một phần tại lô số 09 có diện tích 48,546 ha.
06/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 5006
- 310
Theo NĐ_Công ty Thanh Minh thì LQ_Công ty Tân Vũ đã vi phạm nghiêm trọng Hợp đồng PNH-KEN/2011/04 nên ngày 08/07/2011, NĐ_Công ty Thanh Minh gửi Công văn số 248B/2011/VB-TN yêu cầu LQ_Công ty Tân Vũ phải trả lại số tiền ứng trước nhưng LQ_Công ty Tân Vũ không thực hiện, BĐ_Ngân hàng Hải Hà cũng từ chối trách nhiệm bảo lãnh dù đã nhận được yêu cầu. Do đó, NĐ_Công ty Thanh Minh căn cứ các Thư bảo lãnh và Thư gia hạn bảo lãnh do BĐ_Ngân hàng Hải Hà – Chi nhánh Sài Gòn phát hành khởi kiện yêu cầu BĐ_Ngân hàng Hải Hà phải thanh toán tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tiền bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước và tiền lãi phát sinh tính đến ngày 19/11/2014, tổng số tiền là: 71.325.119.271 đồng
05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 2356
- 39
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Căn nhà số 1009/6BL LG, phường 8, Quận X, thành phố HCM (số cũ) số mới 50B LG Phường 8, Quận X, thành phố HCM do vợ chồng bà NĐ_Sa mua lại của ông Võ Văn Cẩn vào năm 1962 diện tích là 71,05 m2, không lập văn tự mua bán, hai bên giao tiền và nhận nhà trực tiếp, caáu truùc nhà: mái tole, gác gỗ, tường gạch + vách caây, nền xi măng, gia đình bà NĐ_Sa được chính quyền chế độ cũ cấp tờ khai gia đình trước 1975. Căn nhà này từ khi mua đến nay gia đình bà NĐ_Sa và các con sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chaáp. Năm 1996 chồng bà NĐ_Sa là ông Nguyễn Văn Mỹ chết nên nhà này do bà NĐ_Sa và các đồng thừa kế của ông Mỹ đang sử dụng.
04/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 2460
- 34
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Căn nhà 1009/BL/11/T7/K9) LG, Khóm 9, phường BT, Quận X năm 2008 có thông báo đổi số nhà 1009/11BL số mới 56B LG, Phường 8,Quận X nên là một căn nhà do meï chồng bà tên Huỳnh Thị Ngài mua từ năm 1975 mua của ông Ngô Văn Thành, có giấy tay mua bán diện tích căn nhà là 71 m2 có cấu trùc: mái tole, vách tường + tole, nền gạch bông, có gác lưõng, nhà có 4 anh chị em cùng ở, còn cha chồng tên Lưu Văn Thính chết 1968. Năm 1978, bà lấy chồng là ông LQ_Lưu Văn Ngân rồi về ở tại căn nhà này, khi về ở thì phía sau đã có saün sàn nước diện tích 12,73m2 nên không mở rộng diện tích không xây dựng gì thêm. Năm 1982, mẹ chồng bà mất thì nhà này chưa làm thủ tục hợp thức hóa chủ quyền. Cũng trong năm 1982 chị chồng của bà là Huỳnh Thị Hai được chia thừa kế 1 phần diện tích là 28 m2, còn phần diện tích còn lại 43m2 vợ chồng bà sử dụng, các anh chị em khác là bà LQ_Lưu Thị Chi và ông Lưu Văn Minh không tranh chấp và ở riêng.
01/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
- 2288
- 40
Phần đất hộ gia đình ông NĐ_Trương Văn Ánh và bà NĐ_Trần Thị Thu Trinh sử dụng kế số 97/2 LCH, Phường 10, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ ông NĐ_Ánh là ông Trương Văn Nuôi và bà Phạm Thị Nhan thuê đất của ông Nguyễn Văn Tường với diện tích 34.900m2 từ năm 1954, dến 1985 ông Tường đăng ký quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg. Trong tổng diện tích đất nói trên thì có tổng diện tích đất 2.756m2 gồm đất ở và đất nông nghiệp ao hồ liền kề đất ở thì cha mẹ ông NĐ_Ánh cho ông NĐ_Ánh sử dụng từ 1980 ngay sau khi ông NĐ_Ánh cưới bà NĐ_Trinh. Sau khi ông Nuôi chết năm 2006 thì đến 2012 bà Nhan và các con trong đó có ông NĐ_Ánh thống nhất phân chia quyền sử dụng đất để mỗi người làm thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo vi bằng do Thừa phát lại lập thuộc một phần thửa 90, thửa 169, 170 tờ bản đồ số 2 - Theo tài liệu 299/CT-TTg, Tài liệu địa chính năm 2001 thuộc thửa 14- 15 tờ bản đồ 72. Gia đình ông NĐ_Ánh – bà NĐ_Trinh đã sử dụng ổn định, liên tục từ năm 1980 đến nay, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do nhà đất này bị qui hoạch treo .