126/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 417
- 7
Theo đơn khởi kiện và lời khai ông NĐ_Nguyễn Minh Mẫn trình bày: Tháng 3/2003 ông có sang lại của ông Lê Văn Nến diện tích đất 30.400m2 tại ấp 8 xã Kháng Tiến, huyện UM với giá 12 lượng vàng, đất có vị trí: Đông giáp lung thầy Rồng, tây giáp Huỳnh Lan, nam giáp Nguyễn Văn Thiết, đông giáp Đặng Thành Công. Đất ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào tháng 5 và tháng 6/2003 (2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tháng 9/2003, bà BĐ_Toán tự vào xáng múc đất giáp lung thầy Rồng, diện tích 11.416m2. Nay yêu cầu bà BĐ_Toán trả đất.
122/2005/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1438
- 29
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Chị Nguyễn Thị Oanh Thước và anh Nguyễn Duy Khuyên kết hôn năm 1984. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năn 1999 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, năm 2002 chị Thước đã có đơn xin ly hôn và sau đó lại xin rút đơn ly hôn, vợ chồng quay về đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện. Nay chị Thước tiếp tục xin ly hôn, anh Khuyên cũng nhất trí. Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thước và anh Khuyên.
113/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 303
- 7
Theo đơn khởi kiện và lời khai của các nguyên đơn thì nguồn gốc diện tích đất 45.000m2 tọa lạc tại ấp Quyền Thiện, xã BBĐ, huyện TB là của cụ Phạm Văn Bình (ông ngoại của bà NĐ_Thùy, ông NĐ_Thuận và Bà BĐ_Sơn) khai phá từ thời Pháp thuộc nhưng đã bỏ hoang. Đến năm 1990 do không có đất sản xuất nên bà NĐ_Thùy, ông NĐ_Thuận làm đơn xin nhận lại phần đất trên để quản lý sản xuất và đã được hội đồng cấp đất cho nhận lại toàn bộ phần đất nói trên. Năm 1993 ông NĐ_Thuận, bà NĐ_Thùy cho vợ chồng ông BĐ_Tình, bà BĐ_Sơn mượn để sản xuất.
111/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1016
- 11
Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề
Theo đơn khởi kiện và lời khai của ông NĐ_Lê Thước trình bày: Đất của gia đình ông đang ở là của cha ông để lại, trước năm 1975 không ai ở, sau năm 1975 gia đình ông trở về quê và làm nhà ở tại đất này. Năm 1983 gia đình ông đã kê khai và năm 1996 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích là 480m2, thuộc thửa 539, tờ bản đồ số 9. Đất của gia đình ông ở cạnh đất của ông BĐ_Lê Kim Thuyết. Ranh giới đất giữa hai gia đình là hàng cây sống và là đường thẳng, nhưng cách đây 5-6 năm (năm 2001) có một đoạn hàng rào cây bị chết, đôi bên đã rào bằng tre thay hàng cây để phân ranh giới. Năm 2001 ông BĐ_Thuyết xây chuồng heo đã lấn sang phần đất của gia đình ông, chỗ 5m, chỗ 1m. Nay ông yêu cầu ông BĐ_Thuyết dỡ tường trả đất cho ông.
107/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 521
- 8
Theo khởi kiện và lời khai của ông NĐ_Diệp Bạc Thuyền do chị Diệp Thị Thanh Thủy được ủy quyền trình bày: Năm 1939 cụ Diệp Minh Lý và Lý Thị Siêu Há có cho cụ Trần Têm mượn một phần đất để cất nhà ở khoảng 70m2. Khi cụ Têm qua đời thì có hai người con của cụ Têm là ông BĐ_Trần Thông bà BĐ_Trần Thị Tiến sử dụng, nhưng cho đến nay diện tích đất có thay đổi, cụ thể là bà BĐ_Trần Thị Tiến đang ở căn nhà 97/1 THĐ và sử dụng 486m2 đất, còn ông BĐ_Trần Thông ở căn nhà số 97/2 THĐ và sử dụng 455m2. Tổng diện tích là 941m2 năm trong thửa số 1078 có diện tích 1855m2 ông NĐ_Thuyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện MX cấp năm 1993.