28/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1278
- 23
Nguồn gốc mảnh đất có diện tích 312m7 thuộc thửa số 215, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại phường PN, thị xã BR là do, vào năm 2004, bà NĐ_Hảo và ông LQ_Trần Đại Kiên nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn Hùng và bà Lê Thị Cúc. Đến ngày 30/9/2004, Ủy ban nhân dân thị xã BR đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 536506 cho vợ chồng bà NĐ_Hảo và ông LQ_Kiên, thửa đất này có tứ cận như sau: Một phía giáp đất ông BĐ_Nguyễn Duy Quang, hai phía giáp với đất bà Cúc, phía còn lại giáp đất của bà Trần Thị Minh Hương. Đất có chiều dài 24m, chiều ngang 13m, trên thửa đât này có xây một nhà từ đường và trồng một số cây kiểng.
11/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 326
- 6
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 20/7/2006, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Tiến Dũng và bà BĐ_Nguyễn Thị Bích Phượng ký Hợp đồng tín dụng số 06.190023/HĐTD với nội dung vay của NĐ_Ngân Hàng ABC Việt Nam-Chi nhánh tỉnh BR - VT (Ngân hàng) số tiền là 900.000.000 (chín trăm triệu) đồng; thời hạn vay là 60 tháng; lãi suất cho vay trong hạn 1,1%/tháng; lãi suất quá hạn cộng thêm 50% mức lãi suất cho vay trong hạn. Phương thức trả nợ: trả lãi và gốc 6 tháng/kỳ; lịch trả nợ theo phụ lục hợp đồng kèm theo. Tài sản thế chấp là nhà và đất tại số 09, đường BĐ, phường 5, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất để thế chấp gồm: Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 7201050732; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số W750746 do Ủy ban nhân dân thành phố VT cấp ngày 28/11/2003, Giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố VT cấp ngày 20/7/2004; Bản vẽ sửa chữa nhà. Ngân hàng đã giải ngân vào ngày 20/7/2006. Ngoài ra trong hợp đồng, hai bên còn thoả thuận một số điều kiện khác.
10/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 541
- 6
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 06/10/2003, vợ chồng bà NĐ_Hảo, ông LQ_Dũng cùng với vợ chồng ông LQ_Lê Quốc Nam, bà LQ_Nguyễn Thị Thu Trang và vợ chồng bà BĐ_Dương Thị Thúy, ông BĐ_Lê Quốc Đạt hùn vốn chuyển nhượng của ông Phạm Văn Phòng diện tích đất 10.046m2 thuộc thửa 585, tờ bản đồ 24 tọa lạc tại xã HL, thị xã BR. Mỗi bên góp vốn 114.666.667 đồng. Bà NĐ_Hảo đại diện ký hợp đồng chuyển nhượng đất với ông Phòng và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn ông LQ_Nam là Người giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các bên thỏa thuận mọi biến đổi về lô đất phải có ý kiến bàn bạc chung, không ai tự ý làm riêng. Năm 2006, vợ chồng bà NĐ_Hảo hỏi ông LQ_Nam về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông LQ_Nam quanh co nên vợ chồng Bà đến xem đất.
04/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 567
- 6
Ông Nguyễn Văn Mạnh và bà LQ_Lê Thị Út sống chung với nhau sinh được 07 người con: NĐ_Nguyễn Văn Thi, LQ_Nguyễn Thị Điệp, LQ_Nguyễn Văn Kiên, NĐ_Nguyễn Thị Xanh, NĐ_Nguyễn Văn Tùng, BĐ_Nguyễn Văn Dũng, NĐ_Nguyễn Thị Chín. Vào năm 1978, hộ gia đình ông Mạnh được Nhà nước giao cho một phần diện tích đất trồng lúa các thửa đất số 205, 247, 246, 266, 287, 307, 314 tờ bản đồ số 32 xã LD, huyện ĐĐ (thửa cũ là 84, 85, 68 và 142, tờ bản đồ số 20) tổng diện tích các thửa đất là 8.028,2m2. Trong quá trình canh tác, hộ ông Mạnh có khai khẩn thêm thửa đất màu liền kề là thửa đất 231 tờ bản đồ số 32 (thửa cũ là 12 tờ bản đồ số 20) với tổng diện tích là 2.061,6m2. Ông Mạnh chết vào ngày 01/2/1995 không để lại di chúc, bà LQ_Út vợ ông Mạnh vẫn còn sống, các thửa đất trên ông BĐ_Dũng là người trực tiếp quản lý sử dụng đã được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy số 01354/QSDĐ ngày 24/6/2002 của Ủy ban nhân dân huyện LĐ.
11/2004/PT.HNGĐ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 767
- 13
Nguyên đơn bà NĐ_Hoàng Kim Phụng trình bày: Tôi và anh BĐ_Hưng là hai vợ chồng, năm 2002 chúng tôi đã xin ly hôn và Tòa án nhân dân thành phố NT đã có quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 293/TTLH ngày 15/08/2003. Khi ly hôn chúng tôi chưa phân chia tài sản chung vợ chồng. Nguồn gốc căn nhà số 9, đường số X, PL, NT là do vợ chồng chúng tôi tạo lập trên phần đất của cha mẹ chồng là ông LQ_Hoạt – bà LQ_Thìn cho vào năm 1989, khi cho chỉ nói miệng không làm giấy tờ gì. Vợ chồng chúng tôi tự xây nhà trên đất và ở đó từ năm 1989 cho đến năm 2003. Nhà đất chưa được cấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở.