11/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5556
- 231
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ngày 01/8/2001, NĐ_TODIXAS (Bên A) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty Trang Thư (Bên B) thuê “diện tích 2.000m2 đất trong đó có một nhà hai tầng và ba dãy nhà xưởng (có phục lục chi tiết bàn giao cụ thể như sơ đồ và thực trạng của mặt bằng, nhà xưởng…”) tại số 42 ngõ 67 tổ 21 thị trấn ĐG, huyện Gia Lâm (nay là phố ĐG, phường ĐG , quận LB), thành phố HN để sản xuất, kinh doanh; thời hạn cho thuê tính từ ngày 01/9/2001 đến ngày 30/8/2006; tiền thuê nhà đất là 14.000.000 đồng/ tháng; bên B (BĐ_Công ty Trang Thư) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền thuê nhà cho bên A (NĐ_TODIXAS); nếu chậm thanh toán 03 tháng liền, bên A có quyền hủy hợp đồng và giữ lại tài sản trị giá bằng số tiền mà bên B nợ bên A…(BL. 39, 43).
08/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 581
- 21
Tranh chấp hợp đồng mua bán sắt, thép
Theo đơn kiện đề ngày 17/4/2006 của nguyên đơn, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và các tài liệu do các đương sự xuất trình thì: Trước ngày 20/12/2005, NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Tài) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Vĩnh An (sau đây gọi tắt là BĐ_công ty Vĩnh An) có quan hệ mua bán (giao dịch qua điện thoại) với nhau các mặt hàng sắt thép với hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Tính đến trước ngày 20/12/2005 BĐ_công ty Vĩnh An còn nợ NĐ_Công ty Minh Tài số tiền các lô hàng nhận trước ngày 20/12/2005 là 135.207.320 đồng (BL.147).
05/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1760
- 43
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Ngày 10/4/2002, BĐ_Công ty cho thuê tài chính ký với NĐ_công ty Thái Hoà hợp đồng cho thuê tài chính (Hợp đồng không hủy ngang) số 44/2002/HĐCTTC có các nội dung chính (tóm tắt) có liên quan đến việc tranh chấp như sau:BĐ_Công ty cho thuê tài chính cho NĐ_công ty Thái Hoà thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều màu là từ các Diot phát quang (gọi là màn hình LED), mới 100%,sản xuất tại Hàn Quốc năm 2002 (được cung cấp bảo Kumgang Ad Sustem Coporation của Hàn Quốc – sau đây gọi tắt là tập đoàn Kumgang); lắp đặt tại thành phố NT; tổng số tiền đầu tư thiết bị là 311.950USD tương đương Khoảng 4.741.000.000 đồng (trong đó có BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,2 tỷ đồng và phí bảo hiểm trong suốt thuê (sau này, theo Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01-8-2002 thì BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,5 tỷ đồng bao gồm cả phí bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê), số tiền còn lại do NĐ_công ty Thái Hoà trả trước…);
04/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1132
- 16
Tranh chấp hợp đồng mua bán bộ chống sét
Ngày 04/8/2004, Nhà máy thủy điện Thanh Bình (trước đây là Nhà máy thủy điện Thanh Bình) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An ký hợp đồng số 1133/HĐKT-EVN-ĐTB-SYTEC cung cấp bộ chống sét 35KV-110KV có nội dung chính như sau: BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hoà An) bán cho Nhà máy thủy điện Thanh Bình: 05 bộ (15 chiếc) ZNO-35KV-EXLIMQ-EQ030-EV036 và phụ kiện kèm theo. 01 bộ (03 chiếc) ZNO-110KV-EXLIMQ-EQ096-EH123 và phụ kiện kèm theo.
01/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1544
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe cẩu
Thực hiện hợp đồng ủy thác; ngày 24/10/2002 bên A ký hợp đồng nhập khẩu số 04/HĐNT/2002 với Daeyoung Trading CO.LTD Hàn Quốc. Về nội dung, hợp đồng mua bán đã thỏa thuận các điều kiện trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu, trước khi bên A thống nhất nội dung với bên B. Ngày 30/10/2002 bên B chuyển tiền ký quỹ là 16.267,50 USD cho bên A; điều này chứng tỏ bên B đã đồng ý nội dung hợp đồng mà bên A đã ký với Hàn Quốc như Khoản 3, điểm a của hợp đồng ủy thác nhập khẩu ngày 24/10/2002. Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi nên bên bán xuất hàng không được nên hàng không về cảng; vì vậy, 02 bên ký tiếp phụ lục hợp đồng số 02 ngày 29/01/2003 với nội dung thay đổi 04 xe trộn bê tông Asia thành 04 xe trộn bê tông Mitsubishi, mọi điều khoản khác không thay đổi.