cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

03/2014/HSPT1: tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139) Giám đốc thẩm Hình sự

  • 1612
  • 41

(Điều 139) Vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

12-06-2014

Theo bản Cáo trạng của Viện kiểm sát quân sự Quân khu 2 và Bản án hình sự sơ thẩm số 01/2014/HSST ngày 20-02-2014 của Toà án quân sự Quân khu 2 thì nội dung vụ án tóm tắt nh¬ư sau: Cuối năm 2009, Trương Văn Doãn được Lưu Thị Hồng nói quen biết nhiều người có khả năng xin được vào học các Học viện, Nhà trường trong Quân đội và xin việc làm, chuyển công tác về một số cơ quan trong tỉnh Sơn La. Hồng thỏa thận với Doãn mỗi trường hợp xin được thì mỗi người hưởng 10 triệu đồng. Thông qua công việc và các mối quan hệ, Doãn đã gặp nhiều người và nói với họ về việc mình có khả năng xin cho các đối tượng vào học tại các Học viện, Nhà trường trong Quân đội và xin việc làm, chuyển công tác. Do đó, từ tháng 4-2011 đến 01-2012 Doãn đã trực tiếp nhận 14 hồ sơ và 1.070.000.000 đồng của những người bị hại.


126/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1955
  • 83

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

23-09-2013

Tại đơn khởi kiện ngày 06-3-2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Nguyễn Đình Sông trình bày: Bố ông là cụ Nguyễn Đình Chiện (chết năm 1998), mẹ ông là cụ Nguyễn Thị Mở (chết năm 2005). Bố mẹ ông có 04 người con gồm ông, bà Nguyễn Thị Hồng, bà Nguyễn Thị Hương, bà Nguyễn Thị Lan. Trước đây gia đình ông ở số 2 Hàng Bún, còn bác ông là Nguyễn Đình Nhuần ở số 10 Hàng Bún. Khi đi sơ tán về thì nhà của bác bị Nhà nước lấy giao cho người khác sử dụng, nên bố ông đã nhường nhà số 2 Hàng Bún cho cụ Nhuần ở, gia đình ông đi thuê nhà, ông Đỗ Trọng Thành là người ký hợp đồng cho bố ông thuê tầng 2 nhà 19 phố Thuốc Bắc ngày 01-02-1972. Nhà 19 Thuốc Bắc thuộc quyền sở hữu của 05 anh chị em ông Thành gồm ông Đỗ Trọng Thành, bà Đỗ Thị Ngà, bà Đỗ Song Toàn, bà Đỗ Thị Nguyệt, ông Đỗ Trọng Cao. Do ông Cao cần tiền chữa bệnh nên đã bán 01 buồng 38m2 tầng 2 nhà 19 Thuốc Bắc cho gia đình ông, hợp đồng ông Cao ký bán không ghi ngày tháng năm, giá bán là 6550 đồng, ông Cao đã nhận đủ tiền


08/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1250
  • 50

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

07-05-2015

Ngày 09/6/2008, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Thanh Mai- Chi nhánh HN (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Sài Gòn) và BĐ_Công ty TNHH Cảnh Nghĩa (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Cảnh Nghĩa) ký Hợp đồng tín dụng số 502/2008/HĐTDTL-DN và ngày 07/11/2008 ký Hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung số 502A/2008/HĐTDTL-DN. Theo đó, Ngân hàng Sài Gòn cho BĐ_Công ty Cảnh Nghĩa vay số tiền 7.000.000.000 đồng; lãi suất cho vay: 1,5%/tháng; phạt chậm trả đối với nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.


14/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2538
  • 62

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

23-05-2012
TAND cấp huyện

Ngày 14/6/2011, ông NĐ_Mã Lâm, ông Phan Tự Lập với phía bị đơn BĐ_Công ty Anh Tuấn do ông Nguyễn Hữu Tài làm giám đốc đại diện theo pháp luật của Công ty và đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Đức Hòa đã cùng thỏa thuận ký kết và bàn giao mặt bằng thuê là căn nhà số 47-49 đường số 22, phường 11, Quận X, đồng thời hai bên có lập văn bản và đã nộp cho Tòa án. Ngoài ra, 01 Đồng hồ nước bị mất trước khi ông NĐ_Lâm nhận lại mặt bằng và ông NĐ_Lâm đã lắp đặt mới lại có giá trị là 1.940.598 đồng (Kèm hóa đơn chứng từ). Nay ông Lập đại diện cho ông NĐ_Lâm và bà NĐ_Chung yêu cầu BĐ_Công ty Anh Tuấn bồi thường số tiền về thiệt hại tài sản đã thuê là 228.123.000 đồng theo Chứng tư giám định số 14946/11SG của Cty cổ phần giám định Ngân Hà.


48/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 941
  • 29

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-09-2012
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Thịnh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Hưng Thịnh) có quan hệ tín dụng với NĐ_Ngân hàng TMCP Ánh Dương như sau: Ngày 27/01/2011 NĐ_Ngân hàng TMCP Ánh Dương cấp tín dụng hạn mức số LCT.DN.01270111 ngày 27/01/2011 là một phần không tách rời của hợp đồng cấp tín dụng hạn mức tín dụng số LCT.DN.01290609/HM ngày 07/7/2009 và hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số: 01270710/HM ngày 11/8/2010. Hạn mức tín dụng được cấp là: 3.350.000.000 đồng, hiệu lực của hạn mức là: 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, mục đích vay là bổ sung vốn kinh doanh.