cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

39/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1107
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

31-07-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn bà NĐ_Chiếm Thị Tường Hồng: bà NĐ_Hồng có mua của BĐ_Công ty TNHH Địa ốc Gia Ân (gọi tắt là BĐ_Công ty Gia Ân) 02 căn hộ số C6-3 và B4-16 theo Hợp đồng mua bán căn hộ số 2302/2012/HĐMB-GP và số 2302-B/2012/HĐMB-GP. Tuy nhiên do Công ty chậm giao căn hộ nên chấp nhận thanh lý hợp đồng, hoàn trả lại số tiền đã nhận và bồi thường cho bà tại Biên bản thanh lý hợp đồng số 2406/2013/TLHĐ ngày 24/6/2013 với số tiền như sau: + Đối với căn hộ C6-3: 480.000.000 đồng + Đối với căn hộ B4-16: 530.000.000 đồng Tổng số tiền công ty phải thanh toán là 1.010.000.000 đồng, thời hạn tranh toán là 30/6/2013.


32/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 415
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

27-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và trình bày của đại diện nguyên đơn: do quen biết nhau nên ông BĐ_Nguyễn Tiến Duy hỏi mượn của ông NĐ_Nguyễn Bé Nhật số tiền 70.000.000 đồng để làm vốn làm ăn. Việc vay mượn giữa hai bên có lập giấy viết tay ngày 15/10/2011. Từ lúc mượn tiền tiền cho đến nay ông BĐ_Duy chưa trả tiền lãi cũng như tiền gốc cho ông NĐ_Nhật, ông NĐ_Nhật nhiều lần đòi nợ nhưng ông BĐ_Duy vẫn cố tình trốn tránh không trả nợ. Hiện nay do tình hình sức khoẻ đang mắc bệnh hiểm nghèo cần tiền chữa bệnh nên ông NĐ_Nhật khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Tiến Duy trả cho ông số tiền gốc đã vay là 70.000.000 đồng và không yêu cầu ông BĐ_Duy trả tiền lãi đối với số tiền gốc còn nợ.


30/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 828
  • 12

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-06-2014
TAND cấp huyện

Năm 2012 bà và ông BĐ_Phúc ly hôn với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 216/2012/QĐST-HNGĐ ngày 01/8/2012 của Tòa án nhân dân quận TĐ. Khi ly hôn về phần căn nhà không số, đường TB, hẻm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM hai bên thống nhất tự thỏa thuận. Nay do ông BĐ_Phúc không đồng ý thỏa thuận việc chia căn nhà trên nên bà yêu cầu Toà chia tài sản chung là căn nhà không số, đường TB, hểm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.


29/2014/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1315
  • 25

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-06-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Lê Cường là anh rể thứ hai của ông LQ_Lê Gia Thông và bà BĐ_Trần Thị Bích Hằng, bà BĐ_Hằng là em dâu thứ 8 của ông LQ_Thông (chồng của bà BĐ_Hằng là ông LQ_Lê Gia Anh Tú) nên vào lúc 7 giờ 1 phút 38 giây ngày 8/5/2012, bà BĐ_Hằng nhắn tin vào số điện thoại số 0938717333 của ông LQ_Thông để hỏi vay số tiền 1.000.000.000 (một tỷ) đồng và cho số tài Khoản của bà BĐ_Hằng để ông LQ_Thông chuyển tiền, lúc này ông LQ_Thông không có sẵn tiền mặt nên có nhờ ông NĐ_Lê Cường cho bà BĐ_Hằng vay số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng với lãi suất 15%/năm bằng với lãi suất cho vay của Ngân hàng.


26/2014/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1649
  • 24

Đòi lại tài sản

19-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 18/02/2013, ông NĐ_Quyết (viết tắt là nguyên đơn) có ký hợp đồng góp vốn để mua 04 máy gia công dệt bao bì và mở rộng xưởng sản xuất với ông BĐ_Trần Văn Thức (viết tắt là bị đơn), theo thỏa thuận nguyên đơn góp vốn bằng việc đưa cho bị đơn số tiền 312.900.000 (ba trăm mười hai triệu chín trăm nghìn) đồng, nhưng sau 04 tháng góp vốn bị đơn và nguyên đơn bất đồng quan Điểm nên ngày 30/5/2013, bị đơn và nguyên đơn làm bản cam kết hoàn trả tiền góp vốn vào cơ sở sản xuất bao bì; theo đó nguyên đơn đề nghị rút số tiền góp vốn vào cơ sở dệt bao bì và bị đơn đồng ý để nguyên đơn rút vốn với nội dung các bên thỏa thuận: Thời hạn trả vốn được chia thành 03 lần kể từ ngày 30/5/2013 đến ngày 20/11/2014.