237/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 464
- 8
Theo đơn khởi kiện ngày 7/3/2007 và các lời khai của ông NĐ_Phạm Văn Thanh trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 724m2 đang tranh chấp là của chị gái ông tên Phạm Thị Bích Lựu mua của ông Lâm Minh Trung năm 1997. Năm 1999, bà Lựu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2001, bà Lựu chuyển nhượng lại cho ông và ông đã làm thủ tục sang tên xong. Sau khi mua ông đã quản lý đất, trồng rau, làm lều nuôi vịt. Do bị ô nhiễm nên năm 2003 ông không nuôi vịt nữa, lều vịt tự sập đổ. Đất của ông có một mặt tiếp giáp với tường nhà máy nước đá Quốc Hương do bà BĐ_Trần Thị Hà là chủ. Năm 2004, bà BĐ_Hà đục tường nhà máy cho đổ đất vào diện tích đất của ông. Ông đã có đơn ngăn chặn gửi Ủy ban nhân dân phường, thành phố và tỉnh nhưng không được giải quyết. Nay ông yêu cầu bà BĐ_Hà trả đất để ông sử dụng, ông sẽ trả tiền san lấp theo định giá cho bà BĐ_Hà.
235/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 586
- 5
Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Tấn Thịnh, bà Nguyễn Ngọc Danh trình bày. Năm 1977, vợ chồng ông mua của ông Hồng Minh Nghĩa 10 công đất tầm 3 mét. Năm 1982, chuyển nhượng cho ông Ngô Chí Long 09 công, chừa lại 01 công tầm 3 mét = 1,296m2 làm hương hoả, hiện trên phần đất có 04 ngôi mộ (khi chuyển nhượng đất đã có 03 ngôi mộ, năm 2011 ông NĐ_Thịnh, bà Danh chôn thêm 01 ngôi mộ nữa). Phần đất tranh chấp trên đến năm 1993, ông Huỳnh Văn Khuân chồng bà LQ_Võ Thị Phụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời ngày 31/8/1993 thửa đất số 459B, diện tích 6.110m2. Năm 2002, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích được cấp thửa 005 diện tích là 7.472,25m2 trong đó có phần diện tích đất mộ 1.296m2.
234/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 637
- 10
Ngày 09/11/2011, bà NĐ_Bùi Thị Thân có đơn khởi kiện cho rằng vào năm 1994 bà có mua căn nhà và đất tại số nhà 191 ĐVB, phường TT, quận TĐ, thành phố HCM; bà NĐ_Thân nhờ chị ruột là bà LQ_Bùi Thị Đương đứng tên giùm (vì bà NĐ_Thân là Việt kiều Mỹ). Nay, bà NĐ_Thân biết bà LQ_Đương tặng cho nhà đất này cho con gái của bà LQ_Đương là BĐ_Nguyễn Thị Son vào năm 2006 nên yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố HCM buộc bà LQ_Đương và bà BĐ_Son trả lại nhà cho bà.
233/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 596
- 15
Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/9/2008 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Nga trình bày: Bà và ông Nguyễn Ngọc Khiêm chung sống từ năm 1973 không có hôn thú, sống tại căn nhà số 118 LMX, phường 7, quận TB, thành phố HCM (số cũ 132/25 Nguyễn Văn Thoại, quận TB, thành phố HCM) và có 01 con chung tên LQ_Nguyễn Đức Phụng. Trước khi chung sống với bà, ông Khiêm có vợ là bà Phan Thị Nga và có 03 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Đương, LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Tân, LQ_Nguyễn Ngọc Tố Tiên. Ông Khiêm và bà Nga ly hôn năm 1973. Ông Khiêm chung sống với bà BĐ_Phạm Thị Chi từ năm 1971 không có hôn thú, có 01 con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Tú.
231/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 625
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện ngày 18/8/2010, bà NĐ_Nguyễn Thị Chương trình bày: ngày 03/9/2009 bà có chuyển nhượng cho chị BĐ_Lại Thu Hoa một phần đất có diện tích 340m2 (ngang 10m x dài 34m) tọa lạc tại 247/1 ấp Long Hòa B, xã ĐT, thành phố MT với giá 700.000.000 đồng; chị BĐ_Hoa giao trước cho bà số tiền 5.000.000 đồng. Khi chị BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải trả ngay cho bà số tiền 695.000.000 đồng. Ngày 08/01/2010, chị BĐ_Hoa nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không trả cho bà số tiền còn lại. Nay bà yêu cầu chị BĐ_Hoa trả lại phần đất nêu trên và trả lại cho bà 14.000.000 đồng tiền thuế thu nhân mà bà đã nộp.