cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

266/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1517
  • 68

Ly hôn

02-04-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Tuyết và ông BĐ_Lê Thanh Hà xây dựng gia đình năm 1999, hai bên chung sống tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Phú Trung, huyện CC. Trong quả trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, gây gổ lẫn nhau, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, không hợp tính tình. Do mâu thuẫn nhiều nên bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2004. Đen năm 2007, ông BĐ_Hà năn nỉ nên bà quay về chung sống được vài tháng. Tuy nhiên, ông BĐ_Hà vẫn không thay đổi tính tình. Do đó, bà đã sống ly thân ông BĐ_Hà từ thời gian đó đến nay. Xét thấy thời gian xa nhau đã lâu, tình cảm không còn, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Hà


289/2014/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1016
  • 23

Ly hôn

08-04-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Nguyễn Hữu Trí và bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng Hạ tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Tan Thông Hội, huyện CC vào ngày 03/01/2007. Ông bà sau khi kết hôn sống chung với nhau tại nhà cha mẹ ông ở ấp Hậu, xã TTH, cuộc sống vợ chồng ban đầu hạnh phúc. Mâu thuẫn phát sinh từ giữa năm 2010, vấn đề mâu thuẫn là về tiền bạc, vợ ông đi làm không mang tiền về nuôi con, tất cả là do ông bỏ tiền nuôi con, về sau do ông làm căng thẳng nên vợ ông mới đưa tiền mua sữa cho con. Vềcách sống giữa hai người không hợp, ông là người thích đơn giản, không thích sắm sửa, nhưng vợ ông thì khác cho nên cách sống và quan điểm sống không phù hợp, hay dẫn đến cự cãi. Cho đến nay ông không quan tâm gì đến bà BĐ_Hạ nữa, không còn tình cảm đối với bà BĐ_Hạ. Ông và bà BĐ_Hạ đã sống ly thân từ tháng 7/2012 cho đến nay, Ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, tình trạng mâu thuẫn hôn nhân đã trầm trọng mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn.


133/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1355
  • 36

Tranh chấp hợp đồng mua bán nước giải khát

22-04-2014
TAND cấp huyện

Vào tháng 12/2010 ông NĐ_Huỳnh Hữu Phú và bà BĐ_Huỳnh Thị Loan ký hợp đồng đại lý bia, nước giải khát, theo đó ông NĐ_Phú cung cấp bia và nước giải khát cho bà BĐ_Loan làm đại lý với hình thức giao hàng, thanh toán gối đầu. Thời gian đầu bà BĐ_Loan thanh toán tiền đầy đủ cho ông NĐ_Phú, thời gian về sau lợi dụng sự tin tưởng, bà BĐ_Loan lấy hàng nhiều hơn và chậm thanh toán cho ông NĐ_Phú. Đến tháng 4/2011 tổng cộng bà BĐ_Loan nợ ông NĐ_Phú tiền hàng là 1.121.025.000 đồng.Trong quá trình giao hàng, có ông BĐ_Huỳnh Minh Tính, ông BĐ_Võ Hùng Tùng là người thường xuyên hực tiếp ký nhận hàng cho bà BĐ_Loan và chuyển tiền vào tài Khoản cho ông NĐ_Phú, do đó, ông NĐ_Phú yêu cầu bà BĐ_Loan, ông BĐ_Tính, ông BĐ_Tùng có trách nhiệm liên đới thanh toán tiền hàng còn nợ là 1,121.025.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày hoà giải không thành 02/7/2013 là 315.288.281 đồng. Yêu cầu bà BĐ_Loan, ông BĐ_Tính, ông BĐ_Tùng trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật


11/2012/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2019
  • 43

Ly hôn

24-04-2012
Tòa phúc thẩm TANDTC

115/2014/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1920
  • 37

Thay đổi việc nuôi con

21-02-2014
TAND cấp huyện

Ông và bà BĐ_Dương Thị Quỳnh Dương là vợ chồng đã ly hôn theo quyết định số 42/2012/CNTT- HNGĐ-ST ngày 28/2/2012 của Tòa án nhân dân quận X. Nội dung quyết định đã giao con chung là trẻ Đỗ Quế Vy sinh ngày 15/02/2009 cho bà BĐ_Quỳnh Dương trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc. Ông NĐ_Dũng cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi con thành niên. Nhưng sau khi ly hôn bà BĐ_Dương lấy lý do đi làm xa để trẻ Quế Vy lại cho bà ngoại và ông NĐ_Dũng chăm sóc, nuôi dưỡng, không hề quan tâm. Nay ông NĐ_Dũng yêu cầu được thay đổi người nuôi con và trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc trẻ Quế Vy. Không yêu cầu bà BĐ_Quỳnh Dương cấp dưỡng nuôi con