33/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1088
- 15
Tranh chấp hợp đồng cung cấp vật tư và thi công xây dựng
Tổng công ty dầu khí Việt Nam (PVN) là chủ đầu tư của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau bao gồm Dự án Cà Mau 1 và Dự án Cà Mau 2. Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) là nhà thầu chính của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring là nhà thầu phụ của Gói thầu số 4 của dự án này. Ngày 15/8/2006 Nguyên đơn (NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà thép TYK) và bị đơn (BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Kemaring) ký thỏa thuận số: Q 2007/06 và ngày 06/01/2007 ký phụ lục số 1 của hợp đồng này. Theo đó, Nguyên đơn trở thành nhà thầu phụ của Bị đơn, với tư cách là nhà thầu thứ cấp cho gói thầu số 4 của Dự án Cà Mau thực hiện những công việc: Hoàn thành thiết kế kiến trúc và phối hợp kiểm tra tất cả các nguyên phụ kiện của bu – lông neo, cung cấp giám sát chuyên môn đối với việc lắp ghép các công trình sắt thép của Dự án Nhà máy khí – điện – đạm Cà Mau. Giá dịch vụ trong bản thỏa thuận không phải là giá thanh toán 1 lần mà sẽ thay đổi căn cứ vào khối lượng vật liệu xây dựng phát sinh để thực hiện công việc và giá trị thỏa thuận ban đầu tạm tính trong bản thỏa thuận là 945.573 USD (chưa bao gồm thuế VAT).
64/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2257
- 99
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 08/7/2013, ông có kí đơn tập thể kiến nghị Công ty yêu cầu giải quyết một số vấn đề. Tuy nhiên ban lãnh đạo không giải quyết và có những phản hồi làm anh em công ty bức xúc, làm việc chểnh mảng. Từ ngày 08 đến ngày 12/7/2013, ông vẫn làm việc tại công trường (Bà Rịa- Vũng Tàu), ngày 12/7/2013 ông nhận được thông báo của công ty mời họp xét kỉ luật vào ngày 15/7/2013. Ngày 15/7/2013, ông đến công ty nhưng không chấp nhận họp vì không có mặt ông Nguyễn Tân Sơn là giám đốc công ty nên cuộc họp được dời vào sáng ngày 16/7/2013, ngày 16/7/2013 công ty buộc ông viết bản tường trình và sau đó ngày 31/7/2013, công ty tự lập biên bản họp xét kỉ luật gửi cho ông. Lí do nghỉ 05 ngày trong tháng không có lí do chính đáng, kích động đình công bất hợp pháp, chiếm giữ tài sản, thiết bị của công ty, không hoàn trả lại khi công ty yêu cầu.
1189/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2170
- 72
Cha mẹ của ông Chung và bà Đào đều đã chết trước ông Chung, bà Đào. Ngoài 06 người con trên ông Chung và bà Đào không có con riêng, con nuôi nào khác. Ông NĐ_Xoan được biết mẹ ông NĐ_Xoan (bà Đào) đã ký Hợp đồng tặng cho nhà (số công chứng 952 ngày 12/3/1996 tại LQ_Phòng Công chứng Số 2) căn nhà 10/14 cho bà Hoàng Thị Xiêm. Ông NĐ_Xoan khởi kiện yêu cầu hủy một phần Hợp đồng tặng cho nhà giữa bà Nguyễn Thị Đào với bà Hoàng Thị Xiêm và yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật phần di sản của ông Hoàng Đình Chung, bà là đại diện nguyên đơn đề nghị chia thêm phần di sản của bà Nguyễn Thị Đào vì: Hợp đồng tặng cho nhà không đúng thủ tục, bà Nguyễn Thị Đào đã kê khai không đúng sự thật (không khai đầy đủ các đồng thừa kế của ông Chung – Theo Tờ khai chuyển dịch tài sản nộp thuế trước bạ ngày 16/10/1992 của bà Nguyễn Thị Đào); Theo Điều 2 của Hợp đồng tặng cho thì bà Đào có cam kết căn nhà đem cho thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên A (tức bà Đào), không bị tranh chấp về quyền sở hữu. Tuy nhiên toàn bộ căn nhà này không thuộc quyền sở hữu của một mình bà Đào mà còn thuộc sở hữu của những đồng thừa kế của ông Chung.
1596/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2273
- 41
Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn – Bà NĐ_Trần Thị Kim Loan trong quá trình tham gia tố tụng như sau: Nguồn gốc nhà đất số B10/18 ấp 2 xã LMX, huyện BC, diện tích 225m2, thuộc thửa 44 tờ bản đồ số 70 do bà mua của bà BĐ_Nguyễn Thị Phiền theo hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở được chứng thực tại Phòng công chứng An Lạc ngày 08/10/2014, số công chứng 004300, quyển số 01/2014/HĐGD-CCAL. Việc mua bán nhà đất đã hoàn tất về thủ tục pháp lý và bà đã được Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY 609185 ngày 31/3/2015. Ngay sau khi ký hợp đồng mua bán nhà với bà BĐ_Phiền, bà cho một mình bà BĐ_Phiền thuê lại căn nhà trên, thời gian thuê 06 tháng, giá thuê mỗi tháng 6.000.000 đồng. Hai bên lập hợp đồng thuê nhà ngày 08/10/2014.
1596/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1829
- 84
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn – Bà NĐ_Trần Thị Kim Loan trong quá trình tham gia tố tụng như sau: Nguồn gốc nhà đất số B10/18 ấp 2 xã LMX, huyện BC, diện tích 225m2, thuộc thửa 44 tờ bản đồ số 70 do bà mua của bà BĐ_Nguyễn Thị Phiền theo hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở được chứng thực tại Phòng công chứng An Lạc ngày 08/10/2014, số công chứng 004300, quyển số 01/2014/HĐGD-CCAL. Việc mua bán nhà đất đã hoàn tất về thủ tục pháp lý và bà đã được Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY 609185 ngày 31/3/2015. Ngay sau khi ký hợp đồng mua bán nhà với bà BĐ_Phiền, bà cho một mình bà BĐ_Phiền thuê lại căn nhà trên, thời gian thuê 06 tháng, giá thuê mỗi tháng 6.000.000 đồng. Hai bên lập hợp đồng thuê nhà ngày 08/10/2014.