28/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1278
- 23
Nguồn gốc mảnh đất có diện tích 312m7 thuộc thửa số 215, tờ bản đồ số 05, tọa lạc tại phường PN, thị xã BR là do, vào năm 2004, bà NĐ_Hảo và ông LQ_Trần Đại Kiên nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn Hùng và bà Lê Thị Cúc. Đến ngày 30/9/2004, Ủy ban nhân dân thị xã BR đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ 536506 cho vợ chồng bà NĐ_Hảo và ông LQ_Kiên, thửa đất này có tứ cận như sau: Một phía giáp đất ông BĐ_Nguyễn Duy Quang, hai phía giáp với đất bà Cúc, phía còn lại giáp đất của bà Trần Thị Minh Hương. Đất có chiều dài 24m, chiều ngang 13m, trên thửa đât này có xây một nhà từ đường và trồng một số cây kiểng.
52/2009/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1756
- 34
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Anh và chị Lê Thị Phúc kết hôn vào năm(1989) trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc bình thường đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do nghề nghiệp anh là lái xe, thường xuyên xa nhà. Cha mẹ anh thì đã già yếu, đau ốm nhưng chị Phúc ít quan tâm đến cha mẹ chồng, thường xuyên bỏ cha mẹ anh để về nhà cha mẹ ruột của mình ở. Đến tháng 04/2008, chị Phúc tự ý dọn vật dụng trong gia đình bỏ đi và vợ chồng sống ly thân cho đến nay.
10/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 541
- 6
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 06/10/2003, vợ chồng bà NĐ_Hảo, ông LQ_Dũng cùng với vợ chồng ông LQ_Lê Quốc Nam, bà LQ_Nguyễn Thị Thu Trang và vợ chồng bà BĐ_Dương Thị Thúy, ông BĐ_Lê Quốc Đạt hùn vốn chuyển nhượng của ông Phạm Văn Phòng diện tích đất 10.046m2 thuộc thửa 585, tờ bản đồ 24 tọa lạc tại xã HL, thị xã BR. Mỗi bên góp vốn 114.666.667 đồng. Bà NĐ_Hảo đại diện ký hợp đồng chuyển nhượng đất với ông Phòng và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn ông LQ_Nam là Người giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các bên thỏa thuận mọi biến đổi về lô đất phải có ý kiến bàn bạc chung, không ai tự ý làm riêng. Năm 2006, vợ chồng bà NĐ_Hảo hỏi ông LQ_Nam về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông LQ_Nam quanh co nên vợ chồng Bà đến xem đất.
96/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 806
- 11
Ông Nguyễn Văn Quéo và bà Lê Thị Kiều chung sống với nhau có tất cả 10 người con. Trong đó có NĐ_Nguyễn Văn Hùng và BĐ_Nguyễn Thị Sương. Tất cả các con của ông bà hiện tại đã có gia đình tư riêng. Tuy nhiên sau khi ông Quéo qua đời, bà Kiều chung sống với người con gái út là chị BĐ_Sương. Đến năm 2002 bà Kiều mất để lại khối tài sản gồm công đất vườn và 01 công đất ruộng.
11/2004/PT.HNGĐ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 766
- 13
Nguyên đơn bà NĐ_Hoàng Kim Phụng trình bày: Tôi và anh BĐ_Hưng là hai vợ chồng, năm 2002 chúng tôi đã xin ly hôn và Tòa án nhân dân thành phố NT đã có quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 293/TTLH ngày 15/08/2003. Khi ly hôn chúng tôi chưa phân chia tài sản chung vợ chồng. Nguồn gốc căn nhà số 9, đường số X, PL, NT là do vợ chồng chúng tôi tạo lập trên phần đất của cha mẹ chồng là ông LQ_Hoạt – bà LQ_Thìn cho vào năm 1989, khi cho chỉ nói miệng không làm giấy tờ gì. Vợ chồng chúng tôi tự xây nhà trên đất và ở đó từ năm 1989 cho đến năm 2003. Nhà đất chưa được cấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở.