cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

200/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 766
  • 5

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-05-2009

Thực hiện hợp đồng: Ngày 16/8/1996 ông BĐ_Lân đặt cọc 05 cây vàng SJC. Ngày 15/9/1996 ông BĐ_Lân thanh toán tiền đợt 2 là 24 cây vàng SJC (5.195.000 đ/cây) và 150.000.000 đồng. Sau khi thanh toán tiền đợt 2 thì ông BĐ_Lân không tiếp tục thực hiện hợp đồng và cũng không liên hệ với bà NĐ_Riêng, cuối năm 1998 -1999 bà NĐ_Riêng đã tìm địa chỉ và được biết ông BĐ_Lân đã đi nước ngoài.


197/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2828
  • 63

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-05-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2004 và các lời khai của bà NĐ_Lê Thị Xanh, trình bày: Bà và ông Võ Văn Buồl sinh được 6 người con là: LQ_Võ Văn Long, LQ_Võ Văn Lê, BĐ_Võ Văn Kiên, LQ_Võ Chanh Thắng (chết năm 2001, có chồng là anh Tôn Văn Gùi và 2 con là LQ_Tôn Thị Thùy Trâm và LQ_Tôn Văn Tài). Vợ chồng bá tạo lập được khối tài sản gồm là 228.052m2 đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Buồl năm 1997: 01 căn nhà vách lá, tại ấp Tà Nu; 01 nhà vách lá, mái tol tại Ô Tà Pét, xã KH; 01 máy cày MTZ 50, 4 máy bơm nước, 1 máy xăng bơm nước, 1 xe máy Trung Quốc. Trước đây ông bà đã thống nhất cho chị Ngô Thị Khoa (vợ anh LQ_Võ Văn Long) và 2 cháu ngoại là LQ_Tôn Văn Tài và LQ_Tôn Thị Thùy Trâm diện tích kênh mất khoảng 20.000m2 là một phần của các thửa 439, 466, còn lại 148.376 m2, trong đó anh BĐ_Kiên quản lý 94.984m2 trong đó có đất thổ cư trên có căn nhà đang ở; bà quản lý 53.390m2


150/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 397
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-04-2009

Ông NĐ_Đào Hoàng Nam trình bày: Nguồn gốc căn nhà 89/19 TTĐ, phường PT quận TP (số mới 124 TTĐ, phường PT, quận TP) có diện tích 8m X 20m là của ông LQ_Đào Văn Bá (cha ông NĐ_Nam) xây dựng từ năm 1967. Năm 1992 ông LQ_Bá có cho bà Đào Bạch Phượng (chị ông NĐ_Nam) căn nhà trên. Năm 1999 ông LQ_Bá hợp thức hóa căn nhà trên với diện tích xây dựng là 123,12m2, diện tích đất là 142m2 trong đó có phần diện tích 1,1m X 1,95m cao 11,8m mà ông BĐ_Khiêm làm nhà vệ sinh và lối đi. Năm 2004 ông xin phép xây dựng lại, trong quá trình xây dựng ông LQ_Bá yêu cầu ông chừa phần không gian nơi góc nhà có lối đi qua lại với nhà ông BĐ_Khiêm.


150/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 385
  • 11

Tranh chấp một phần diện tích nhà

24-04-2009

Ông NĐ_Đào Hoàng Nam trình bày: Nguồn gốc căn nhà 89/19 TTĐ, phường PT quận TP (số mới 124 TTĐ, phường PT, quận TP) có diện tích 8m X 20m là của ông LQ_Đào Văn Bá (cha ông NĐ_Nam) xây dựng từ năm 1967. Năm 1992 ông LQ_Bá có cho bà Đào Bạch Phượng (chị ông NĐ_Nam) căn nhà trên. Năm 1999 ông LQ_Bá hợp thức hóa căn nhà trên với diện tích xây dựng là 123,12m2, diện tích đất là 142m2 trong đó có phần diện tích 1,1m X 1,95m cao 11,8m mà ông BĐ_Khiêm làm nhà vệ sinh và lối đi. Năm 2004 ông xin phép xây dựng lại, trong quá trình xây dựng ông LQ_Bá yêu cầu ông chừa phần không gian nơi góc nhà có lối đi qua lại với nhà ông BĐ_Khiêm.


08/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 365
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

08-04-2009

Ngày 01/12/2000, chị NĐ_Võ Thị Như có “Đơn yêu cầu xét xử về quyền sử dụng đất” và bà NĐ_Võ Thị Bình (ủy quyền cho chị NĐ_Như) yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Điệp trả lại diện tích đất mà bà đang sử dụng và nêu chị là người được cụ Luông ủy quyền và cho rằng diện tích đất có tranh chấp là của cụ Luông, còn bà BĐ_Nhiên chỉ là người ở nhờ.