cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1916
  • 32

Tranh chấp quyền sử dụng đất

03-01-2013
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn ông NĐ_Lê Minh Nhi và bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng Nhung đều trình bày: Diện tích đất tranh chấp 25,8m2 (ngang 04m, dài 6,45m) trong thửa 35, tờ bản đồ số 04, toạ lạc tại khóm 3, phường 2, thị xã ST (nay là thành phố ST), tỉnh ST. Nguồn gốc đất tranh chấp trước ngày 30/04/1975 chế độ Ngụy quyền Sài Gòn quản lý xây nhà cho thương phế binh ở. Sau 30/04/1975 Nhà nước quản lý. Đến năm 1980 ông bà được UBND phường 2 cho mượn ở căn nhà cấp 4 (diện tích xây dựng 40m2) và sử dụng diện tích đất phía sau 104m2. Sau đó LQ_UBND thị xã ST ra quyết định số 42/QĐ.UBTX.85 ngày 25 tháng 03 năm 1985 tạm cấp căn nhà nêu trên cho ông bà (nhà ở số 57) và ông bà sử dụng toàn bộ diện tích đất phía sau.


14/2001/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 382
  • 16

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

09-11-2011
TAND cấp tỉnh

Vào năm 2008 vợ chồng ông bà BĐ_Lê Thị Đan và ông BĐ_Nguyễn Văn Duy có vay của ông Nguyễn Văn Hùng và NĐ_Trần Thị Thy 20 lượng vàng 99% và đến tháng 01 năm 2009 vay tiếp 200.000.000 đồng, thời hạn trả là 02 năm với mức lãi suất thỏa thuận là 1%/tháng. Đến tháng 04/2010 ông BĐ_Duy, bà BĐ_Đan không còn khả năng chi trả nên ông BĐ_Duy, bà BĐ_Đan thống nhất giao cho ông NĐ_Huy và bà NĐ_Thy một phần đất diện tích 247,4 m2, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00719....QSDĐ/866/QĐ-UB(HL), đất tọa lạc tại xã TH, huyện TC, tỉnh TN, hai bên có làm chuyển nhượng QSDĐ vào ngày 14/04/2010 và hợp đồng chuyển nhượng này đã được công chứng chứng thực.


34/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 614
  • 10

Tranh chấp thừa kế

31-03-2011
Tòa phúc thẩm TANDTC

Về chia hiện vật, Tòa sơ thẩm xử đúng, tổng giá trị hiện vật ông NĐ_Bảo được nhận là: 3.545.715.000đ, tổng giá trị hiện vật ông BĐ_Tín được nhận là: 1.828.059.600đ, số liệu diện tích nhà đất và giá trị hiện vật này là chính xác. Cân đối giữa việc chia theo giá trị và chia theo hiện vật thì ông BĐ_Tín còn phải thanh toán cho ông NĐ_Bảo 299.745.648đ giá trị chênh lệch, ông NĐ_Bảo phải thanh toán cho vợ chồng ông BĐ_Tín, bà LQ_Diễm giá trị khu nhà trọ là 97.906.800đ, giá trị tường rào và trụ cổng là 20.000.000đ, tổng cộng là 117.906.800đ.


117/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1763
  • 46

Yêu cầu chia thừa kế

29-03-2011
TAND cấp tỉnh

Về hàng thừa kế được hưởng di sản của ông Mạnh: hàng thừa kế thứ 1 và hàng thừa kế thứ 2 đều đã chết, hàng thừa kế thứ 3 hiện còn sống gồm: bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan, ông NĐ_Tân kêu ông Mạnh bằng chú ruột hưởng thừa kế thế vị của ông Mai Văn Cường. Ông LQ_Nguyễn Văn Vinh kêu ông Mạnh bằng cậu ruột hưởng thừa kế thế vị của bà Mai Thị Năm. Bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan, ông NĐ_Tân được hưởng 1 kỷ phần, ông LQ_Vinh được hưởng 1 kỷ phần. Bà BĐ_Phương có công chăm sóc phụng dưỡng ông Mạnh từ năm 1996 đến năm 2007, được chia giá trị di sản của ông Mạnh là 1 phần, ngang bằng với kỷ phần ông NĐ_Tân, bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan và ông LQ_Vinh được hưởng là hợp lý.


73/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 5618
  • 141

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

28-03-2011
Tòa phúc thẩm TANDTC

Quá trình sử dụng nhà ông BĐ_Đại đã tự ý xây dựng thêm nhiều căn nhà trên đất khuôn viên, tổ chức đá gà, cho thuê mặt bằng... Năm 2004, ông Đức - bà Mỹ khiếu nại tại Ủy ban nhân dân phường A, quận BT và đề nghị Sở quản lý nhà đất - công trình công cộng thành phốHCM hủy bỏ việc ủy quyền nhà cho ông BĐ_Đại. Do Nhà nước chưa có chủ trương giải quyết các tranh chấp giao dịch về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, nên năm 2006 Tòa án nhân dân thành phố HCM trả lại đơn khởi kiện của ông Đức - bà Mỹ.