cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

17/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1077
  • 13

Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng

16-06-2004
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn ông NĐ_Phạm Văn Quýt, trình bày: Ông với bà BĐ_Trịnh Thị Hoa Linh kết hôn năm 1978 không có đăng ký kết hôn, sau khi kết hôn ông với bà BĐ_Linh sống hạnh phúc được 24 năm. Đến năm 2002 thì vợ chồng ly thân, do bà BĐ_Linh có tình ý với người chồng cũ. Trong quá trình chung sống vợ chồng có 03 người con chung: 1/ LQ_Phạm Hoàng Lộc, sinh năm: 1983. 2/ LQ_Phạm Hoàng Ninh, sinh, năm: 1983. 3/ LQ_Phạm Thị Bích Thi, sinh năm: 1980. Các con nay đã trưởng thành. Về tài sản chung có: Diện tích đất 8.664m2.


14/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 564
  • 2

Ly hôn

12-05-2004
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn anh NĐ_Thạch Chông trình bày: Anh và chị BĐ_Thạch Thị Sáng kết hôn với nhau vào năm 1983 hôn nhân do hai bên tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Nhưng trước khi chị BĐ_Sáng sống với anh thì chị đã có chồng trước và có một đứa con riêng, anh nghe nói chồng trước chị BĐ_Sáng đi bộ đội và chết. Anh và chị BĐ_Sáng tiếp tục chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn gia đình, nguyên nhân là do vợ và bên vợ anh thường xảy ra cự cãi với anh trong quá trình làm ăn và anh chị đã ly thân từ năm 2000 cho dến nay. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị BĐ_Sáng.


44/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1088
  • 9

Ly hôn

06-04-2004
TAND cấp tỉnh

Vào khoảng năm 1998 chị NĐ_Vân và anh BĐ_Hùng có tìm hiểu yêu thương nhau, sau đó quan hệ sinh lý với nhau và sinh được một con chung tên NaRươnh, sinh năm: 1999. Nay chị NĐ_Vân yêu cầu anh BĐ_Hùng phải cấp dưỡng nuôi con. Còn anh BĐ_Hùng thì cũng thừa nhận cháu NaRươnh là con chung của anh và chị NĐ_Vân, nhưng anh không thống nhất cấp dưỡng cho con.


144/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1149
  • 32

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

04-05-2013
Tòa phúc thẩm TANDTC

Phần đất ở và cây lâu năm diện tích 13.140m2 tọa lạc tại ấp Lê Bát, xã CC, huyện PQ do cụ Hoành (Quành) đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 11/12/1993, có nguồn gốc là do cụ Hoành và cụ Ba khai khẩn. Khi cụ Hoành còn sống, gia đình khó khăn nên cụ thế chấp giấy tờ đất cho bà Đỗ Ngọc Hương vay tiền cùng lãi suất tổng cộng là 40 triệu đồng. Năm 2000 sau khi cụ Hoành chết thì bà có họp gia đình thống nhất bán 1.000m2 đất trong tổng diện tích đất trên để trả nợ, lúc này bà BĐ_Hằng đứng trả nợ cho bà Hương và yêu cầu anh chị em trong gia đình giao giấy đất để cho bà BĐ_Hằng đổi từ giấy xanh sang giấy đỏ cho gia đình. Khi chị em thống nhất cho bà BĐ_Hằng làm chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà BĐ_Hằng tự ý cắt 4.000m2 đất cho bà LQ_Lê Thị Hoa, diện tích còn lại thì bà BĐ_Hằng tự ý chuyển sang tên của bà BĐ_Hằng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bìa đỏ ngày 31/3/2005 mà không được sự thống nhất của các anh chị em.


15/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 414
  • 6

Tranh chấp thừa kế

18-03-2013

Năm 1971, cụ Thi và cụ Thung lập di chúc (có xác nhận ngày 20/6/1971 của cơ quan có thẩm quyền) chia tài sản ở huyện HL, tỉnh TH cho các con. Theo di chúc thì ông NĐ_Kiên được chia 01 ao vuông và đám đất vườn; ông Lộc, ông NĐ_Kiên, bà LQ_Tám, bà LQ_Hà được thu hoạch các cây dừa trên vườn và 1 số đồ dùng gia đình. Năm 1978, cụ Thung chết, năm 1979 ông LQ_Mười chuyển về huyện HL tỉnh TH công tác; năm 1981 ông LQ_Mười và ông NĐ_Kiên thỏa thuận: ông LQ_Mười trả cho ông NĐ_Kiên 40 cây luồng để được xây dựng nhà ở trên đất vườn ông NĐ_Kiên được chia, còn ao thì ông NĐ_Kiên và ông LQ_Mười thả cá chung.