05/2015/DS-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 972
- 17
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn trình bày rằng: Ngày 12/5/2014 NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thành An và BĐ_Công ty cổ phần thương mại dịch vụ - Quán café Họa Mi có ký hợp đồng bảo vệ số 11/T05/2014, thời hạn hợp đồng là 02 tháng (từ ngày 15/5/2014 đến 14/7/2014), giá dịch vụ theo hợp đồng là 9.600.000 đồng/03 nhân viên/tháng, với nội dung trông giữ phương tiện (giữ xe) của nhân viên và khách hàng, đồng thời trông giữ tài sản khu pha chế và sân vườn gồm 24 danh mục theo biên bản bàn giao tài sản ngày 18/5/2014. NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thành An đã cử nhân viên bảo vệ đến trực tại mục tiêu BĐ_Quán café Hoạ Mi theo đúng hợp đồng; tổng số ngày trực là 01 tháng 03 ngày, tổng số tiền trực là 10.680.000 đồng, trong đó 01 tháng 03 ngày là 10.560.000 đồng và tiền tăng ca trực phải làm thêm theo yêu cầu của bị đơn là 120.000 đồng. Đến sáng ngày 20/6/2014 bị đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng lý do để giải quyết công việc.
12/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 883
- 23
Ngày 28/7/2011, ông BĐ_Huỳnh Ngọc Thanh Thanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Hoa có thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng số 3407/2011/HĐTD-CN.HCM.102 với Ngân hàng TMCP Phương Tây (tên viết tắt Western Bank) để vay số tiền là 750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng) – khế ước nhận nợ ngày 04/8/2011; Thời hạn vay là 12 tháng; mục đích vay là Bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất vay: lãi suất áp dụng cho tháng đầu tiên là 23%/năm, sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng 01 lần theo công thức: Lãi suất cho vay trong hạn bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND lãnh cuối kỳ của kỳ hạn 12 tháng bậc cao nhất do Western Bank tại thời điểm công bố cộng (+) biên độ, biên độ tối thiểu theo thông báo của Western Bank tại thời điểm điều chỉnh lãi suất; đồng thời, các bên còn thỏa thuận lãi suất quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%.
09/2015/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 781
- 18
Vào năm 2009 NĐ_Công ty Tài chính TNHH Một thành viên nhựa Việt Nam (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty nhựa Việt Nam) đã gửi cho BĐ_Công ty cho thuê Tài chính– Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Bình Minh (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty cho thuê Tài chính) tổng số tiền gửi có kỳ hạn là 600.000.000.000 đồng (Sáu trăm tỷ đồng) với các hợp đồng và các phụ lục hợp đồng cụ thể như sau: 1/ Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn số 01/2009/TCCS-ALCII ngày 21/01/2009, số tiền gửi là 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng), thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 10,4%/năm thoả thuận 06 tháng/lần, trả lãi cuối kỳ. Hợp đồng này có kèm các phụ lục hợp đồng số 01 ngày 06/7/2009, phụ lục hợp đồng số 02 ngày 22/7/2009, phụ lục hợp đồng số 03 ngày 22/12/2010, phụ lục hợp đồng số 04 ngày 02/01/2011, phụ lục hợp đồng số 05 ngày 04/04/2011 để Điều chỉnh lại lãi suất do các bên thỏa thuận tại Điều 1 của các phụ lục hợp đồng.
01/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1737
- 35
Tranh chấp hợp đồng khoan xây dựng
Ngày 03/01/2008, BĐ_Công ty TNHH Finesun Novareal Việt Nam ký hợp đồng số 001- 08- FS thuê NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đức Hà thực hiện khoan mồi ép cọc tại công trình R1-3 thuộc khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Tổng giá trị hợp đồng là 6.750.000.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT). Đơn giá là 45.454,5 đồng/m. Khối lượng tim cọc là 4.500 tim. Công ty BĐ_Công ty TNHH Finesun Novareal Việt Nam đã cử giám sát công trình và đã ký khối lượng công việc đã thực hiện. Sau khi ký hợp đồng NĐ_Công ty TNHH khoan xây dựng Đức Hà đã thực hiện xong khối lượng công việc tại công trình R1-3 là: 117.716 mét và xuất hóa đơn VAT cho BĐ_Công ty TNHH Finesun Novareal Việt Nam giá trị 5.393.640.150 đồng. Phần khối lượng chưa xuất hóa đơn VAT giá trị 447.415.721 đồng.
05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 2358
- 39
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Căn nhà số 1009/6BL LG, phường 8, Quận X, thành phố HCM (số cũ) số mới 50B LG Phường 8, Quận X, thành phố HCM do vợ chồng bà NĐ_Sa mua lại của ông Võ Văn Cẩn vào năm 1962 diện tích là 71,05 m2, không lập văn tự mua bán, hai bên giao tiền và nhận nhà trực tiếp, caáu truùc nhà: mái tole, gác gỗ, tường gạch + vách caây, nền xi măng, gia đình bà NĐ_Sa được chính quyền chế độ cũ cấp tờ khai gia đình trước 1975. Căn nhà này từ khi mua đến nay gia đình bà NĐ_Sa và các con sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chaáp. Năm 1996 chồng bà NĐ_Sa là ông Nguyễn Văn Mỹ chết nên nhà này do bà NĐ_Sa và các đồng thừa kế của ông Mỹ đang sử dụng.