02/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
- 1216
- 12
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Ngày 13/9/2007, UBND thành phố HCM ban hành Quyết định số 841/QĐ-UBND về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở cho ông NĐ_Châu Minh Nhật tại căn nhà số 650 PVC, Phường 8, Quận X. Ngày 10/10/2007, ông NĐ_Châu Minh Nhật và LQ_Công ty quản lý kinh doanh nhà Anh Minh ký kết Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở số 455BT/HĐMBNƠ.1 có diện tích đất ở 326,04m2 (diện tích sử dụng riêng 203,97m2, diện tích sử dụng chung: 122,07m2), loại nhà biệt thự hạng 2, nhà phụ cấp 3, kết cấu nhà: tường gạch, khung, sàn bê tông cốt thép, căn hộ ở tầng 1 + 2 với giá bán là 481.323.407 đồng (đã bao gồm tiền sử dụng đất). Ông NĐ_Châu Minh Nhật đã thanh toán Toàn bộ tiền mua nhà và chuyển quyền sử dụng đất và đã hồn tất thủ tục nộp lệ phí trước bạ nhà, đất cùng ngày 10/10/2007 nhưng giấy chứng nhận QSHNỞvà QSDĐỞ không giao cho ông NĐ_Châu Minh Nhật. Đến năm 2012, đường PVC được nâng cấp mở rộng, trong đó nhà ông NĐ_Châu Minh Nhật thuộc diện bị giải tỏa một phần phía trước diện tích 13,97m2.
01/2015/HCST Sơ thẩm Hành chính
- 2289
- 40
Phần đất hộ gia đình ông NĐ_Trương Văn Ánh và bà NĐ_Trần Thị Thu Trinh sử dụng kế số 97/2 LCH, Phường 10, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ ông NĐ_Ánh là ông Trương Văn Nuôi và bà Phạm Thị Nhan thuê đất của ông Nguyễn Văn Tường với diện tích 34.900m2 từ năm 1954, dến 1985 ông Tường đăng ký quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg. Trong tổng diện tích đất nói trên thì có tổng diện tích đất 2.756m2 gồm đất ở và đất nông nghiệp ao hồ liền kề đất ở thì cha mẹ ông NĐ_Ánh cho ông NĐ_Ánh sử dụng từ 1980 ngay sau khi ông NĐ_Ánh cưới bà NĐ_Trinh. Sau khi ông Nuôi chết năm 2006 thì đến 2012 bà Nhan và các con trong đó có ông NĐ_Ánh thống nhất phân chia quyền sử dụng đất để mỗi người làm thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất theo vi bằng do Thừa phát lại lập thuộc một phần thửa 90, thửa 169, 170 tờ bản đồ số 2 - Theo tài liệu 299/CT-TTg, Tài liệu địa chính năm 2001 thuộc thửa 14- 15 tờ bản đồ 72. Gia đình ông NĐ_Ánh – bà NĐ_Trinh đã sử dụng ổn định, liên tục từ năm 1980 đến nay, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do nhà đất này bị qui hoạch treo .
15/2006/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2135
- 38
Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền ngày 04/10/2004 và lời khai của người đại diện theo uỷ quyền của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền trình bày: Lô đất đang tranh chấp có nguồn gốc ông Lương Duy Ủy mua của bà Tôn Nữ Thị Phúc, ông Lương Duy Ủy qua đời từ năm 1968. Bà NĐ_Tuyền tiến hành làm thủ tục thừa kế căn nhà trên, cũng trong thời gian này bà NĐ_Tuyền cho ông Hoàng Hiệu ở nhờ, năm 1972 bà NĐ_Tuyền gửi nhà cho bà Nguyễn Thị Sinh trông coi giùm, cuối năm 1972 bà Sinh tự động cho bà Nguyễn Thị Cất ở nhờ một thời gian.
42/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1616
- 11
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Hồ Thủ Mẹo là chị của vợ ông BĐ_Nìm Dếch Mùng. Năm 1998, vợ chồng bà NĐ_Mẹo có chuyển nhượng cho ông BĐ_Mùng một mảnh đất trong cà phê, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có diện tích 11.600 m2 tọa lạc lại ấp Mụ Bản, xã Suối Nghệ, huyện CĐ, BR - VT. Theo đó, vợ chồng bà NĐ_Mẹo đã giao diện tích đất nêu trên cho ông BĐ_Mùng sử dụng. Và, ngày 14/8/1998, UBND huyện CĐ đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02472 QSDĐ/239-SN chứng nhận hộ ông BĐ_Mùng được quyền sử dụng diện tích đất 11.600 m2 nêu trên, thuộc thửa số 3, tờ bản đồ số 5A tọa lạc lại ấp Mụ Bản, xã Suối Nghệ, huyện CĐ, BR - VT. Thế nhưng, theo Bản đồ địa chính xã Suối Nghệ lập năm 2004 thì diện tích đất nêu trên đo đạc thực lế là 11.130 m2. Hiện nay, vợ chồng bà NĐ_Mẹo đang quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng diện đất diện tích đất này. Theo thỏa thuận của phía bà NĐ_Mẹo và ông BĐ_Mùng thì giá trị diện tích đất này, theo giá thị trường, là 89.000.000 đồng.
33/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 387
- 11
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Toản trình bày: Ngày 20 tháng 3 năm 2004, bà BĐ_Nguyễn Thị Phượng vay của bà 20.000.000đ để kinh doanh thuốc thú y. Khi vay tiền hai bên có làm giấy tay với thỏa thuận lãi suất 2,5% tháng, khi nào cần lấy lại tiền thì báo trước một tháng. Sau khi vay tiền bà BĐ_Phượng trả lãi sòng phẳng đến tháng 7/2005 thì không trả nữa. Bà đã nhiều lần đòi bà BĐ_Phượng trả gốc và lãi nhưng bà BĐ_Phượng không trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Phượng phải trả cho bà tiền gốc 20.000.000đ và lãi theo thỏa thuận từ tháng 8/2005 đến ngày xét xử sơ thẩm.