858/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1509
- 37
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Đại diện nguyên đơn – Ông Võ Vương Quân trình bày: Ngày 17/8/2001 bà NĐ_Hoa ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con gái là bà LQ_Bùi Thị Hòa thửa đất số: 85, tờ bản đồ số 23, diện tích 150/2426m2, được Ủy ban nhân dân xã TTT chứng thực ngày 21/8/2012 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C279689 (Số vào sổ 1176/99 QSDĐ) do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp ngày 23/11/1998. Nhưng thực chất không phải chuyển nhượng mà vì vào năm 2001, bà NĐ_Hoa có nhu cầu đi nước ngoài định cư nên làm thủ tục chuyển nhượng để bà LQ_Hòa đứng tên nhà đất này. Tuy nhiên, các bên chưa tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cho bà LQ_Hòa mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bà NĐ_Hoa
850/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 438
- 14
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 16/7/2009, bà cho bà BĐ_Thanh vay 300.000.000 đồng lãi suất 6%/tháng, thời hạn vay 01 tháng, thế chấp bản chính 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 870197, AL 070196, AN 346897 đứng tên bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh - ông Nguyễn VănThanh và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AA 346897 đứng tên ông Nguyễn Văn Thành. Để làm tin, ông LQ_Đan có ký tên bên cho mượn cùng bà, còn bà BĐ_Thanh ký tên, đóng dấu LQ_Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ Ngân Hà. Khoảng 03 tháng đầu bà BĐ_Thanh trả lãi đầy đủ. Sau đó, lãi suất giảm còn 4%/tháng, nhưng bà BĐ_Thanh trả lãi không đầy đủ.
804/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 277
- 13
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn ông NĐ_Vũ Thắng Thiên và là người được người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà LQ_Đinh Thị Nhân ủy quyền trình bày: Ngày 06/6/2010 bà BĐ_Trần Thị Tiên có vay tiền của ông NĐ_Vũ Thắng Thiên và bà LQ_Đinh Thị Nhân (tên thường gọi là Liễu, nhưng thật chất là LQ_Đinh Thị Nhân). Nội dung Hợp đồng vay tiền ngày 06/6/2010 thỏa thuận như sau: - Số tiền vay: 455.000.000 đồng (Bốn trăm năm mươi lăm triệu đồng); - Thời hạn vay: 02 (Hai) tháng, kể từ ngày 06/6/2010;
798/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 371
- 13
Ông NĐ_Lê Quang Hòa và bà BĐ_Nguyễn Thị Thùy Dương là vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng nhận kết hôn số 59, quyển 01/1998 ngày 15/6/1998, của Ủy ban nhân dân phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận X, Thành phố HCM. Ông NĐ_Hòa trình bày cho rằng: Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn do không hoà hợp nhau về quan điểm sống, mâu thuẫn về việc muốn sinh con thứ hai, bất đồng về quản lý kinh tế gia đình và thường cãi nhau kéo dài,… Vợ chồng đã sống ly thân được gần 04 năm. Ông NĐ_Hòa nhận thấy tình cảm vợ chồng thực sự đã không còn, khả năng hàn gắn là không thể nên ông yêu cầu ly hôn với bà BĐ_Dương.
18/2015/HS-GĐT: tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280) Giám đốc thẩm Hình sự
- 1401
- 39
(Điều 280) Vụ án Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Ngày 01/4/2004, ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên có Công văn số 286/CV- UB về việc chấp thuận địa điểm xây dựng 03 nhà máy do ông Chang là đại diện chủ đầu tư. Ngày 06/4/2004, Nhi mời các hộ dân có đất nằm trong dự án đến họp bàn về việc quy hoạch khu công nghiệp. Trong cuộc họp, Nhi và Minh đưa ra ba khung giá đền bù giải tỏa gồm: 45.000 đồng/m2 đối với đất có cây cao su đang thu hoạch mủ; 42.000 đồng/m2 đối với đất có cây cao su chưa thu hoạch mủ hoặc cây điều, tràm; 40.000 đồng/m2 đối với đất trống. Các hộ dân tin tưởng đây là chủ trương của Nhà nước nên đồng ý các nội dung mà Nhi và Minh đưa ra. Tông cộng Nhi đã nhận của ông Chang 26.250.000.000 đồng để giao 525.531m đất. Số tiền đã nhận, Nhi và Minh chi cụ thể như sau: chi 1.283.000.000 đồng để làm đường đi vào nhà máy; chi 22.420.410.000 đồng đền bù cho các hộ dân; chi 226.898.873 đồng đền bù 4.776m2 đất công ích; tổng cộng Nhi đã chi 23.930.308.873 đồng, số tiền chênh lệch thừa 2.319.690.925 đồng Nhi chia 150.000.000 đồng cho Nguyễn Văn Minh; 600.000 000 đồng cho ông Mạnh Cường; 100.000.000 đồng cho Đảng ủy xã Hội Nghĩa; còn lại 1.469.690.925 đồng, Nhi giữ sử dụng.