cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

424/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1188
  • 28

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

26-09-2013

Năm 1997, bà BĐ_Nữ đã đồng ý họp thân tộc để chia đất và thống nhất gia đình bà BĐ_Nữ sử dụng 14 diện tích đất, còn lại 14. giao cho thân tộc. Tuy nhiên, sau đó chị BĐ_Ánh không đồng ý chia đất vì chị BĐ_Ánh đang sản xuất trên phần đất có diện tích 15.344m2. Cụ Đinh và cụ Phước có 9 người con gồm các ông bà Nguyễn Thị Lộc, BĐ_Nguyễn Thị Nữ, Nguyễn Văn Ngưng, Nguyễn Thị Điền, Lê Văn Thực, Lê Văn Mài, Nguyễn Văn Mãi, Nguyễn Văn Lăng, Nguyễn Thị Nhẹ, nhưng bà Lộc, ông Ngưng, bà Điền đã chết không có chồng, vợ, con. Ông Thực chết năm 2004, ông Mài chết năm 2001, ông Mãi chết năm 1990, ông Lăng chết năm 1976 (có 7 người con là NĐ_Nguyễn Văn Sâm, LQ_Nguyễn Văn Nghĩa, LQ_Nguyễn Văn Bân, LQ_Nguyễn Thị Nhi, LQ_Nguyễn Thị Duyên, LQ_Nguyễn Văn Ung, LQ_Nguyễn Thị Kim Hảo), bà Nhẹ chết có 5 người con gồm: Ông NĐ_Sỹ, ông LQ_Thịnh, bà LQ_Thư, bà LQ_Giang ,ông LQ_Mạnh. Do đó, các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nữ và chị BĐ_Ánh phải chia 14 tổng diện tích đất của cụ Đinh, cụ Phước để lại cho các nguyên đơn.


124/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1326
  • 29

Tranh chấp thừa kế

23-09-2013

Cố Lê Kim Đích có hai người vợ là cố Phạm Thị Tảo và cố Phạm Thị Sằng; Cố Tảo chết năm 1955; giữa cố Sằng với cô Đích không có con chung, giữa cố Đích và cô Tảo có 7 người con chung là: cụ Lê Kim Tôn (cụ Tôn chết năm 1951 có hai người con là bà NĐ_Lê Thị Kim Thanh và bà LQ_Lê Thị Kim Sa); cụ Lê Kim Năm (chết năm 1990 có 3 người vợ là cụ Thang, cụ Thượng và cụ BĐ_Phạm Thị Ngân và có 13 người con); cụ Lê Kim Thắm; cụ LQ_Lê Thị Kim Ý; cụ Lê Kim Hồng; cụ NĐ_Lê Thị Kim Hằng; cụ Lê Kim Ngọc. Cố Đích chết năm 1992, cố Sằng chết năm 1995. Về tài sản, cố Đích tạo lập được nhà, đất tại thứa sô 748, 749 tờ bản đồ số 02 tại thôn Phú Ann Nam 2, xã DA, huyện DK, tỉnh KH (hiện nay mẹ con cụ BĐ_Ngân đang quản lý sử dụng). Sau khi cố Sẳng chết, cụ BĐ_Ngân đã bán một phần diện tích đất vườn của cố Đích cho ông BĐ_Huỳnh Ngọc Chung. Nên các nguyên đơn yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng đất giữa cụ BĐ_Ngân với vợ chồng ông BĐ_Huỳnh Ngọc Chung, bà LQ_Trần Thị Ri và yêu cầu chia thừa kế tài sản của cố Đích là nhà đất do mẹ con cụ BĐ_Ngân quản lý sử dụng theo pháp luật.


123/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1186
  • 47

Tranh chấp thừa kế

23-09-2013

Ngày 10/5/1991, ông BĐ_Lâm được ủy ban nhân dân thành phố NT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2000, ủy ban nhân dân thành phố NT cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Lâm, trong giấy ghi cấp cho hộ ông BĐ_Lê Văn Lâm, bà LQ_Trần Thị Thuý (vợ của ông BĐ_Lâm). Năm 2004, vợ chồng ông BĐ_Lâm tự ý chia cho vợ chồng anh LQ_Lê Trần Anh Thứ (con trai của ông BĐ_Lâm) quyền sử dụng 300 m2 đất để anh LQ_Thứ làm nhà ở riêng nên họ tộc không đồng ý, từ đó nảy sinh mâu thuẫn. Nay cụ NĐ_Mãi khởi kiện, yêu cầu Tòa án chia thừa kế di sản của cố An, cố Giếng là quyền sử dụng diện tích đất nêu trên.


403/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 793
  • 24

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

20-09-2013

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2008 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị NĐ_Nguyễn Thị Phú trình bày: Chị là con gái của ông Nguyễn Văn Lễ, là cháu của cụ Nguyễn Văn Thành và cụ Dương Thị Trơn. Hai vợ chồng cụ Thành, cụ Trơn có 3 người con: ông Nguyễn Văn Lễ; bà Nguyễn Thị Minh; bà Nguyên Thị Nhỏ..Cụ Thành chết năm 1975; cụ Trơn chết năm 1979; hai cụ chết không để lại di chúc, di sản hai cụ để lại nhà và đất tại ấp Đồng An, xã Binh Hòa, huyện TA, tỉnh BD, hiện do bà Minh quản lý. Ngày 06/3/2000 bà Minh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 1027m2 . Ông Lễ ở VT từ năm 1975. Năm 1997 ông Lễ trở về ở với gia đình bà Minh vài tháng sau đó lại trở về VT. Bà Nhỏ không biết hiện đang ở đâu. Năm 2001 bà Minh chết.


122/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1737
  • 58

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

13-09-2013

Ngày 20/12/2001, ông NĐ_Kiên ký hợp đồng mua của BĐ_Công ty xây dựng Hải Minh (nay là BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hải Minh) căn hộ số 10, lô số 2 (nhà ở xây thồ 3,5 tầng, diện tích đất xây dựng 69,5m2) với giá 240.000.000 đồng. Ông NĐ_Kiên đã nộp cho Công ty 158.400.000 đồng. Sau khi ký hợp đồng và nhận tiền, Công ty không thi công xây nhà theo thỏa thuận và đưa ra nhiều lý do. Cuối năm 2004, Công ty xây được phần móng nhà. Năm 2005 Công ty yêu cầu ông NĐ_Kiên ký lại hợp đồng mua bán nhà theo giá mới là 1.323.460.963 đồng nhưng ông NĐ_Kiên không chấp nhận, ông NĐ_Kiên yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hải Minh phải thực hiện hợp đồng mua bán nhà đã ký năm 2001.