cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

895/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 376
  • 2

Ly hôn

30-09-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 10 tháng 5 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 15 tháng 8 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Minh Tiến trình bày: ông và bà BĐ_Lê Thị Mộng Hà kết hôn do tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã AP (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/8/2003. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng bình thường. Sau đó thì bà BĐ_Hà sinh tật cờ bạc, mắc nợ và thường bỏ nhà đi đêm không lo cho gia đình. Thương vợ và con nên ông đã nhiều lần vay tiền để trả nợ. Nhiều lần ông đã khuyên nhưng bà BĐ_Hà vẫn không sửa đổi. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng cũng không còn nên ông khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


503/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 905
  • 26

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-03-2007
TAND cấp tỉnh

Ngày 05/8/2004, tôi có ký hợp đồng cho bà BĐ_Phạm Thị Hà vay số tiền 1.342.350.000 đồng (tương đương 85.000 USD). Thực tế các bên đã giao nhận tiền từ ngày 25/5/2004. Ngày 27/8/2004 bà BĐ_Hà đã trả 141.867.000 đồng tiền lãi hai tháng theo mức lãi hai bên thỏa thuận miệng là 5%/tháng. Từ đó đến nay bà BĐ_Hà không tiếp tục trả vốn cũng như lãi. Đề nghị Tòa án buộc bà BĐ_Phạm Thị Hà trả các khoản sau: Nợ gốc: 1.342.350.000 đồng tương đương 85.500 USD. Trả tiền lãi phát sinh với mức lãi 1%/ tháng tạm tính từ ngày 26/7/2004 đến ngày 28/3/2007 là 429.552.000 đồng. Tổng cộng: 1.771.902.000 đồng.


1587/2007/HNST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 519
  • 10

Tranh chấp về xác định mẹ và quyền nhận mẹ

31-08-2007
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 28/2/2007, lời khai tại các bản tự khai và tại phiên toà sơ thẩm bà Võ Thị Mỹ trình bày: Bà là con ruột của bà Nguyễn Thị Hinh, sinh ngày 11/10/1915 (chết năm 1989). Năm 1950 bà Hinh sinh bà, do là con ngoại hôn, mẹ bà muốn có chồng nên nhờ bà Võ Thị Huê đứng tên là mẹ trong giấy khai sinh của bà. Mẹ bà nuôi bà từ khi sinh ra cho đến khi bà lấy chồng. Lúc bà lên 3- 4 tuổi, mẹ bà lây ông Lê Công Mão. ông Mão và mẹ bà không có con chung ( ông Mão chết năm 1984). Mẹ bà còn có một người con tên là Lê Văn Quý, sinh năm 1942, không rõ tên cha. Ông Quý chết do tai nạn giao thông năm 1969, không có vợ, con. Ngoài ra, mẹ bà còn nhận nuôi một người cháu tên là Nguyễn Thị Kim Chi, sinh năm 1958, con của cậu ruột là ông Nguyễn Văn Khôi và vợ là bà Nguyễn Thị Nguyên.


44/2007/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 780
  • 29

Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật

15-05-2007
TAND cấp tỉnh

Qua một thời gian dài tìm hiểu anh BĐ_Cho nên ngày 10/9/2006 chị NĐ_Vy quyết định về Việt Nam để làm thủ tục kết hôn. Ngày 15/11/2006 chị NĐ_Vy và anh BĐ_Cho đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường VC, quận ĐĐ, TP. HN do không hiểu biết pháp luật nên chị NĐ_Vy, anh BĐ_Cho đã làm thủ tục tại Uỷ ban nhân dân phường VC, quận ĐĐ, HN cho đến khi chị NĐ_Vy làm thủ tục bảo lãnh cho anh BĐ_Cho cùng sang Australia (Úc) cùng chị thì mới biết đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường VC là không được chấp nhận vì sai thẩm quyền do chị NĐ_Vy hiện đang sinh sống và định cư ở Australia.


08/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1994
  • 73

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

07-02-2007
TAND cấp tỉnh

Cụ Ngân, cụ Sách mất đi đều không để lại di chúc. Sau khi cụ Sách mất, vợ chồng ông Định tiếp tục quản lý di sản của bố mẹ. Tháng 10/2005, ông Định có mời 5 chị em là bà Bùi, bà Thơm, bà Liên, bà Ngọt và bà Quất đến thống nhất chia một phần tài sản đất ở của bố mẹ cho 5 chị em. Cuộc họp đã thống nhất để ông Định được sử dụng 240m2 đất. Còn lại 120m2 chia cho 5 chị em gái (có văn bản). Nhưng khi Uỷ ban nhân dân phường tiến hành đo đạc phân chia mốc giới thì bà Chén vợ ông Định phản đối, nên việc phân chia không thực hiện được.