1159/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2082
- 48
Nguyên đơn trình bày: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Quân và LQ_Nguyễn Văn Đà có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện Nhà Bè (nay là phường BT, Quận A) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Quân và ông LQ_Đà thống nhất để ông Thường đang ở tại Nhà Bè đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Đà và ông LQ_Quân mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện Nhà Bè cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện Nhà Bè cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.
1158/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3563
- 146
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 10/01/2001 ông BĐ_Châu Văn Ngân có làm giấy sang nhượng cho ông NĐ_Nguyễn Minh Đinh 500m2 đất trong khuôn viên Công ty Hà Việt tại số 2/144 xa lộ Hà Nội, phường HP, Quận X, Thành phố HCM (nay là số 15, đường số 6, khu phố 1, phường HP, Quận X, Thành phố HCM) với tổng số tiền là 50 lượng vàng 9999. Khi thực hiện việc sang nhượng, đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có bằng khoán của chế độ cũ đứng tên ông BĐ_Ngân. Sau khi làm giấy sang nhượng bà LQ_Nguyễn Thị Minh đã giao ngay 01 lần đủ 50 lượng vàng 9999 cho ông BĐ_Ngân tại nhà ông ở số 2/144 xa lộ Hà Nội, phường HP, Quận X. Ông BĐ_Ngân hứa khi nào hợp thức hóa xong giấy tờ sẽ làm thủ tục sang tên và giao đất.
1119/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2448
- 70
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Linh có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/01/2015 ông NĐ_Trần Văn Linhvà ông BĐ_Đặng Đức Tú có ký giấy đặt cọc để sang nhượng đất và nhà tại 33 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM với diện tích 04x24=96m2, giá chuyển nhượng là 2.470.000.000 đồng. Khi ký giấy đặt cọc, ông NĐ_Linh có đưa cho ông BĐ_Tú 100.000.000 đồng và hẹn ngày 01/02/2015 ra công chứng để làm thủ tục mua bán. Sau đó, ông BĐ_Tú đưa cho ông NĐ_Linh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại 33 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM, số BV112113 do UBND quận BT cấp ngày 10/6/2014 mang tên sở hữu là bà LQ_Đặng Thị Uyên Chi, có diện tích là 85,6m2. Như vậy, về chủ thể ký hợp đồng đặt cọc là sai, hơn nữa diện tích khi ký đặt cọc so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không đúng, do đó, ông NĐ_Linh có yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại tiền cọc nhưng ông BĐ_Tú không trả. Nay ông NĐ_Linh khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại 100.000.000 đồng một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
1026/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 961
- 14
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Tú trình bày: Ngày 27/01/2008, Ông NĐ_Lê Hoàng Tú và bà BĐ_Trương Thị Sinh có ký Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo đó ông NĐ_Tú có nhận chuyển nhượng của bà BĐ_Trương Thị Sinh phần đất có diện tích 126,4m2 thuộc một phần thửa đất số 71, tờ bản đồ số 02, bộ địa chính xã XTT, với giá 279.000.000 (Hai trăm bảy mươi chín triệu) đồng. Phần diện tích này bà BĐ_Trương Thị Sinh đã được Ủy ban nhân dân huyện HM cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số V 197179 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Số 00114 QSDĐ ngày 28/10/2002, Ông NĐ_Tú đã đặt cọc cho bà BĐ_Sinh số tiền 40.000.000 (Bốn mươi triệu) đồng. Hai bên thỏa thuận sau khi bà BĐ_Sinh hoàn thành thủ tục tách thửa thì sang tên cho ông NĐ_Tú và ông NĐ_Tú giao đủ số tiền còn lại.
872/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 717
- 16
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 16/9/2011 ông BĐ_Nguyễn Phước Linh có vay của ông NĐ_Minh số tiền là 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng); ông NĐ_Minh đã giao tiền cho ông BĐ_Linh theo lệnh chi chuyển tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh BR. Việc vay mượn tiền giữa ông NĐ_Minh và ông BĐ_Linh chỉ thực hiện bằng lời nói, không lập thành văn bản và hai bên cũng thỏa thuận miệng lãi suất vay là 1,2%/tháng. Trong quá trình vay ông BĐ_Linh không trả tiền lãi cho ông NĐ_Minh lần nào nên vào ngày 21/4/2012 hai bên lập hợp đồng vay bằng văn bản, theo đó hai bên thỏa thuận thời hạn vay tiền là 06 tháng, lãi suất là 1,2%/tháng tính từ ngày 16/9/2011 và ông BĐ_Linh thế chấp giấy tờ nhà số 360 đường LLQ, Phường 05, Quận T, Thành phố HCM cho ông NĐ_Minh.