08/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 592
- 7
Cụ Ngân, cụ Sách mất đi đều không để lại di chúc. Sau khi cụ Sách mất, vợ chồng ông Định tiếp tục quản lý di sản của bố mẹ. Tháng 10/2005, ông Định có mời 5 chị em là bà Bùi, bà Thơm, bà Liên, bà Ngọt và bà Quất đến thống nhất chia một phần tài sản đất ở của bố mẹ cho 5 chị em. Cuộc họp đã thống nhất để ông Định được sử dụng 240m2 đất. Còn lại 120m2 chia cho 5 chị em gái (có văn bản). Nhưng khi Uỷ ban nhân dân phường tiến hành đo đạc phân chia mốc giới thì bà Chén vợ ông Định phản đối, nên việc phân chia không thực hiện được.
08/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2309
- 49
Tranh chấp di sản thừa kế và yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cha mẹ bà NĐ_Phúc là ông Nguyễn Đình Mẫng (chết năm 1943) và bà Lê Thị Hai (chết ngày 21/12/2010, theo giấy chứng tử số 20, Quyển số 01/2011 do UBND xã BC, huyện CĐ cấp ngày 02/3/2011). Ông Minh, bà Hai có 02 con chung là NĐ_Nguyễn Thị Phúc và BĐ_Nguyễn Thị Chi. Ngoài ra, ông bà không có con nuôi. Trong những năm trước khi bà Hai chết, bà NĐ_Phúc và bà BĐ_Chi luân phiên về Việt Nam để chăm sóc mẹ, nhưng về công sức và tiền chủ yếu do bà NĐ_Phúc bỏ ra. Bà Hai tạo lập được các tài sản sau: 01 căn nhà cấp 4 xây dựng trên diện tích 19.769m2 thuộc thửa 95, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so BD 060665 và 4.232m2 thuộc thửa 82, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 060666. Cả hai giấy chứng nhận đều do UBND huyện CĐ cấp ngày 14/10/2010. Cả 2 thửa đất trên đều thuộc tờ bản đồ số 18 xã BC, huyện CĐ, tỉnh BR-VT.
254/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1393
- 73
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Bà và ông BĐ_Nguyễn Duy Tha kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 13, Quận X. Bà và ông BĐ_Tha chung sống với nhau hạnh phúc đến cuối năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn và cả hai đã tự sống ly thân đến nay. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy, bà xin được ly hôn với ông BĐ_Tha để ổn định cuộc sống. Tại biên bản tự khai ngày 17/01/2012 của ông BĐ_Tha đối với yêu cầu ly hôn của bà NĐ_Hà, ông BĐ_Tha xác định ông vẫn còn thương vợ con nên ông không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, trong các biên bản hòa giải và làm việc sau đó, ông BĐ_Tha xác định trong quá trình chung sống giữa ông và bà NĐ_Hà có xảy ra mâu thuẫn đến nay tình cảm vợ chồng không thể đoàn tụ được nữa nên ông đồng ý ly hôn để trả tự do cho nhau.
207/2011/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2132
- 41
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 07/01/2012, bà NĐ_Võ Thị Phương Thanh có thỏa thuận ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bà BĐ_Trần Thị Ngọc Sương, theo thỏa thuận bà BĐ_Sương chuyển nhượng cho bà NĐ_Thanh diện tích đất 115m2 thuộc thửa số 3/1 tờ bản đồ số 36 ấp Bàu Sim, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM với giá tiền 230.000.000đ. Sau khi thỏa thuận bà NĐ_Thanh đã giao tiền cọc cho bà BĐ_Sương 100.000.000đ, bà BĐ_Sương và ông LQ_Nguyễn Văn Tình chồng bà BĐ_Sương ký tên hợp đồng chuvển nhượng và nhận tiền cọc. Bà BĐ_Sương và ông LQ_Tình cam kết làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho bà NĐ_Thanh trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.
45/2013/ST - DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 530
- 14
Căn nhà số S 25/4 TTT, Phường 18, Quận Z có nguồn gốc của cha mẹ ông NĐ_Hà là ông Nguyễn Văn Phú (chết năm 1990) và bà Võ Thị Quý (chết năm 1994). Trong quá trình chung sống thì ông Phú bà Quý sinh được 07 người con là: NĐ_Nguyễn Văn Hà, LQ_Nguyễn Ngọc Hoa, LQ_Nguyễn Ngọc Ngoa, LQ_Nguyễn Văn Sinh, LQ_Nguyễn Ngọc Vương, BĐ_Nguyễn Ngọc Loan, Nguyễn Văn Hùng (đã chết năm 2005), ông Hùng có vợ là bà LQ_Đặng Thị Linh, có 06 người con chung là: LQ_Nguyễn Văn Đan, LQ_Nguyễn Hùng Sang, LQ_Nguyễn Hùng Tú, LQ_Nguyễn Hùng Khoa, LQ_Nguyễn Hùng Việt Luân, LQ_Nguyễn Hùng Thanh Phương