12/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1059
- 15
Tranh chấp hợp đồng nhận cung cấp và lắp đặt thang máy
Trong đơn khởi kiện ngày 06/5/2011 được bổ sung tại biên bản ngày 14/6/2011, 28/6/2011, 12/7/2011, 25/7/2011 và tại phiên tòa bà Lâm Thanh Thủy và ông Huỳnh Hữu Hạnh đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Mỹ Hòa trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế số DB 19009009/HĐ-TM về việc cung cấp lắp đặt 01 thang máy tải khách tải trọng 450 kg, tốc độ 1m/s và 03 điểm dừng và BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Quản lý Tiên Sơn chưa thanh toán đủ tiền nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Quản lý Tiên Sơn thanh toán số tiền còn lại là 49.896.000 đồng và tiền lãi chậm thanh toán trên số tiền 49.896.000 đồng tính từ ngày 01/6/2010 cho đến nay theo mức lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng là 27%/năm, tiền lãi là 16.465.680 đồng, tổng cộng là 66.361.680 đồng, sau khi NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Mỹ Hòa đã cấn trừ số tiền lãi chậm thi công. NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Mỹ Hòa có trách nhiệm xuất hóa đơn trên giá trị hợp đồng là 277. 200.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
13/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1488
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán cung cấp, lắp đặt các hạng mục đồ gỗ trang trí
Tháng 11/2009 NĐ_Công ty TNHH đồ gỗ Phúc Kha có ký hợp đồng về việc cung cấp và lắp đặt các hạng mục đồ gỗ trang trí nhà hàng tại số 31 Ngô Đức Kế, phường Bến Nghé, quận X cho BĐ_Công ty TNHH truyền thông Vĩnh Nga nhưng vì lý do khách quan nguyên đơn đã làm thất lạc bản hợp đồng. Sau khi công trình hoàn thành bị đơn đã cố tình trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán tiền, mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở, ngày 10/02/2010 bị đơn mới ký xác nhận bảng quyết toán tổng giá trị hợp đồng là 123.729.000 đồng, bị đơn trả trước 50.000.000 đồng, xác nhận còn nợ lạinguyên đơn 73.729.000 đồng và cam kết sẽ thanh toán số tiền trên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 10/02/2010, ngày 24/01/2011 bị đơn tiếp tục có công văn xin thanh toán số tiền trên cho nguyên đơn làm 03 lần vào tháng 01, tháng 02 và tháng 3/2011 nhưng đến nay bị đơn vẫn không thanh toán.
11/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2159
- 10
Tranh chấp hợp đồng mua bán rau sạch
Từ năm 2008 NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Linh Sơn (sau đây gọi tắt là NĐ_Doanh nghiệp Linh Sơn) nhận cung cấp mặt hàng rau sạch cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc An (gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc An). Việc mua bán không có hợp đồng kinh tế. Tiền mua bán được thanh toán bằng hình thức gối đầu, bằng tiền mặt. Đến tháng 5/2010 BĐ_Công ty Quốc An còn nợ NĐ_Doanh nghiệp Linh Sơn số tiền mua hàng là 350.125.929 đồng. Ngày 01/10/2010 BĐ_Công ty Quốc An đã trả được cho NĐ_Doanh nghiệp Linh Sơn số tiền 100.000.000 đồng bằng hình thức ủy nhiệm chi. Ngày 04/01/2011 BĐ_Công ty Quốc An chuyển khoản qua Ngân hàng để trả cho NĐ_Doanh nghiệp Linh Sơn lần 2 số tiền 50.000.000 đồng. Số tiền nợ còn lại đến nay chưa trả là 200.125.000 đồng.
09/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 819
- 7
Trong đơn khởi kiện ngày 24/12/2010 được bổ sung tại biên bản ngày 24/01/2011, 22/3/2011, 07/4/2011, 21/4/2011, 11/5/2011, 24/5/2011 và tại phiên tòa ông Trần Thanh Bằng đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T trình bày đã ký kết và thực hiện xong phần việc theo phụ lục hợp đồng ngày 02/3/2009 trị giá là 350.000.000 đồng chưa có thuế VAT nhưng bị đơn BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang chưa thanh toán đủ nên nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang phải thanh toán số tiền còn thiếu là 225.000.000 đồng và thuế VAT là 35.000.000 đồng, tổng cộng là 260.000.000 đồng. NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang trên tổng số tiền là 385.000.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật. NĐ_Công ty TNHH Tư Vấn thiết kế Xây dựng Sản xuất Thương mại P.T không yêu cầu BĐ_Công ty Liên Doanh Căn hộ Quốc Khang phải thanh toán chi phí bảo vệ công trình 7 tháng là 42.000.000 đồng.
07/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2309
- 51
Căn cứ vào các hợp đồng số 24/HĐ/XN25 ngày 24/3/2005 và hợp đồng số 394/HĐ-TW25 ngày 01/9/2009 đã được ký kết giữa NĐ_Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Nhà Minh Hân (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công Ty Minh Hân) và Công ty CP Dược phẩm TW25 thì NĐ_Công Ty Minh Hân là đơn vị được toàn quyền khai thác sử dụng toàn bộ toà nhà Matster Building số 41-43 TCV, P.6-Q.X. Ngày 05/11/2009, NĐ_Công Ty Minh Hân ký hợp đồng số 01-09/HĐT-KL cho BĐ_Công Ty Cổ Phần Tương Mầm Ái (sau đây gọi tắt là BĐ_Công Ty Tương Mầm Ái) thuê 250m2 ở tầng trệt toà nhà Matster Building số 41-43 TCV, P.6-Q.X. Thời hạn thuê là 06 tháng từ ngày 17/11/2009 đến 16/5/2010 giá thuê là 15.000 USD/tháng, đặt cọc 03 tháng và trả trước 01 tháng tiền thuê nhà ngay khi ký hợp đồng tổng cộng là 60.000USD.