200/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 504
- 15
Tranh chấp hợp đồng mua bán phụ tùng ô tô, xe máy
NĐ_Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Lan Hạnh và BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất động cơ phụ tùng và Lắp ráp ô tô xe máy Waxaku cùng thỏa thuận và ký kết một số hợp đồng kinh tế. Theo các Hợp đồng kinh tế số 01/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002, số 02/XNTL-L1/HĐKT ngày 12/7/2002, số 03/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002 hai bên thỏa thuận: NĐ_Công ty Lan Hạnh bán cho BĐ_Công ty Waxaku vành xe máy gồm: vành trước là 60.000 cái, vành sau là 60.000 cái. Tổng giá trị cả 03 hợp đồng là 4.909.080.000 đồng, kèm theo thỏa thuận thanh toán theo từng hóa đơn xuất hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày NĐ_Công ty Lan Hạnh giao hàng. Hợp đồng số 01 MTL-L1/HĐKT ngày 12/11/2002 NĐ_Công ty Lan Hạnh bán cho BĐ_Công ty Waxaku 15.000 mặt nạ nhựa, tổng giá trị hợp đồng là 67.500.000 đồng và thỏa thuận thanh toán trong vòng 20 ngày kể từ ngày giao nhận hàng.
196/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1322
- 49
Tranh chấp hợp đồng thanh toán thẻ
Ngày 18/11/1999, NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An do bà Bùi Thị Cúc (Trưởng phòng Thẻ - Sở Giao dịch) đại diện đã ký hợp đồng chấp nhận thẻ thanh toán quốc tế với Cửa hàng Vàng bạc An Hà do bà BĐ_Nguyễn Ánh Tuyết đại diện với nội dung chính của hợp đồng là NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An chấp nhận Cửa hàng Vàng bạc An Hà là đơn vị chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ đồng ý tham gia hệ thống thanh toán thẻ quốc tế của NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An theo bản điều khoản và điều kiện về chấp nhận thẻ tín dụng quốc tế của NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký 18/11/1999. Kèm hợp đồng là bản các điều khoản và điều kiện chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế có ký kết của hai bên.
195/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1646
- 32
Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng
Từ ngày 10/4/1993 đến ngày 15/11/1993 – Xí nghiệp Cơ giới Xây dựng 17 (nay là NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam) đã ký 05 hợp đồng kinh tế san nền khu dân cư, làng giao thông; mặt bằng mỏ than và nền chợ cho BĐ_Công ty Thơ Hà (nay là BĐ_Công ty TNHH Thơ Hà) do ông Đặng Tất Lộc - Giám đốc Công ty ký hợp đồng. Dựa trên kết quả thanh lý hợp đồng kinh tế và đã thanh toán trả nợ thì BĐ_Công ty Thơ Hà còn nợ NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam số tiền nợ gốc là 238.000.000 đồng (hai trăm ba mươi tám triệu đồng chẵn). Số tiền này luôn được đối chiếu xác nhận nợ từ năm 1994 đến năm 2005. Ngoài tiền gốc, NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam và BĐ_Công ty Thơ Hà còn cam kết đơn vị khách trả nợ phải chịu tỷ lệ lãi suất tiền vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo từng giai đoạn chậm trả.
72/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1188
- 44
Tranh chấp hợp đồng cung ứng, chuyển giao khoa học công nghệ
Giữa NĐ_Chi nhánh Công ty Phát triển và Chuyển giao Phần mềm Hữu Nghị và BĐ_Công ty TNHH Tin học Thu Vân có ký kết nhiều hợp đồng ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ nhưng các hợp đồng không ghi ngày tháng, số. Sau khi kết thúc các hợp đồng thì BĐ_Công ty TNHH Tin học Thu Vân còn nợ lại của NĐ_Chi nhánh Công ty chúng tôi tiền nợ gốc trong hai hợp đồng không số, không ghi ngày tháng cài đặt phần mềm cho 29 đơn vị tại thị xã LK và Trường tiểu học Lê Lợi - LK là 68.500.000đ. NĐ_Chi nhánh chúng tôi đã cài đặt xong và có biên bản nghiệm thu của BĐ_Công ty TNHH Tin học Thu Vân đối với 29 phần mềm của các Trường tiểu học LK vào ngày 21/11/2003. Còn đối với phần mềm của Trường tiểu học Lê Lợi thì chúng tôi đã đến cài đặt nhưng do cơ sở hạ tầng của Trường này không đáp ứng được yêu cầu cài đặt nên không có biên bản nghiệm thu. Trên thực tế chúng tôi đã hoàn thành công việc nên đề nghị BĐ_Công ty TNHH Tin học Thu Vân chịu trách nhiệm thanh toán nợ gốc là 68.500.000đ và nợ lãi theo lãi suất chậm trả theo quy định của pháp luật. Đồng thời NĐ_Chi nhánh cũng đề nghị hủy bỏ Hợp đồng nguyên tắc đã được ký kết ngày 01/12/2003 giữa hai bên giữa NĐ_Chi nhánh và BĐ_Công ty TNHH Tin học Thu Vân vì BĐ_Công ty TNHH Tin học Thu Vân đã vi phạm hợp đồng đã thỏa thuận.
141/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1845
- 55
Tranh chấp thành viên công ty với pháp nhân (Công ty cổ phần)
Ông NĐ_Lê Văn Hoàng là cổ đông thuộc BĐ_Công ty cổ phần Thuận Tâm có nhu cầu chuyển nhượng 100 cổ phần bằng 10.000.000 đồng. Lý do ông NĐ_Hoàng muốn chuyển nhượng số cổ phần này là vì theo ông kể từ khi mua cổ phần ngày 29/5/2003 đến nay, ông không được phía BĐ_Công ty trả một đồng cổ tức nào. Nay do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên ông phải bán số cổ phần trên để trang trải cuộc sống gia đình, song khi ông đến BĐ_Công ty để làm thủ tục chuyển nhượng thì Hội đồng quản trị Công ty đại diện là ông Chủ tịch kiêm Giám đốc lại gây khó dễ và không cho chuyển nhượng.