cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

12/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 578
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán thuốc lá

06-11-2003

Ngày 14/08/2000 NĐ_Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu An Khang (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty An Khang) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Thư (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Thư), đã cùng nhau ký kết hợp đồng số 75/8/HĐKT về mua bán thuốc lá Cotap. Theo hợp đồng này thì NĐ_Công ty An Khang bán cho BĐ_Công ty Thanh Thư 100 tấn thuốc lá Cotap loại I, II với giá tính theo từng thời điểm cụ thể theo hoá đơn xuất bán; hàng được giao làm nhiều đợt theo yêu cầu của bên mua và được giao tại kho bên mua số 52D ấp I, xã XT, huyện HM; thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản 100%; chứng từ thanh toán là hoá đơn GTGT của bên bán do Bộ Tài chính phát hành; sau 30 đến 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ số lượng và lượng hàng, bên mua phải thanh toán dứt điểm số tiền hàng cho bên bán theo từng lô hàng; thời gian từ ngày 14/08/2000 đến ngày 31/12/2000.


09/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 512
  • 16

Tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu công trình

29-05-2003

Ngày 10/07/1996 BĐ_Tổng Công ty lắp máy Minh Quân (sau đây gọi là BĐ_SAMALO) và NĐ_Công ty TNHH Nam Vang (sau đây gọi tắt là NĐ_Nam Vang) ký Hợp đồng số 01. Theo hợp đồng này thì BĐ_SAMALO sẽ giao cho NĐ_Nam Vang thi công phần làm sạch chuẩn bị bề mặt và sơn phủ kết cấu thép công trình nhà máy xi măng Bút Sơn theo hồ sơ mời thầu gói 1 và những khối lượng phát sinh trong quá trình thi công mà chủ đầu tư yêu cầu.


07/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 799
  • 9

Tranh chấp hợp đồng nuôi thả cá

29-05-2003

Bên A giao cho bên B nuôi thả cá tại hồ điều hoà YS với diện tích mặt hồ là 43 ha theo đúng quy định số 405/QĐ-UB ngày 05/08/1999 của BĐ_Ủy ban nhân dân huyện TT trong thời gian 5 năm từ ngày 22/09/1999 đến ngày 22/09/2004. Giá trị của hợp đồng kinh tế là 50,3 tấn cá/ năm. Phương thức và điều kiện thanh toán: Bằng tiền mặt theo sản lượng đã bỏ thầu và được quy ra thóc là 1 kg cá = 2,5 kg thóc. Giá thóc được tính theo giá tiền thóc nộp thuế nông nghiệp tại thời điểm thanh toán. Thời điểm thanh toán một năm chia thành 2 đợt: Đợt 1: Trong tháng 6 nộp 40% sản lượng cả năm. Đợt 2: Trong tháng 12 nộp 60%.


08/2003/HĐTP-DS Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2029
  • 48

Tranh chấp sở hữu trí tuệ

26-02-2003

Ngày 30/05/1996, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Nga ký hợp đồng thuê nhà số 47 TXS của ông Nguyễn Hữu Lâm với thời hạn 3 năm để mở nhà hàng ăn uống có tên gọi là Nhà hàng Phương Hà. Nhà hàng Phương Hà do 5 người góp vốn kinh doanh là các ông: Nguyễn Quốc Hoài, LQ_Nguyễn Tuấn Quân, LQ_Đặng Minh Quang, Nguyễn Hữu Thành, Nguyễn Hữu Long (ông Thành và ông Long là em ruột của ông Lâm). Trong quá trình kinh doanh dịch vụ ăn uống thì ngày 31/07/1998, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Nga có đơn xin đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá và đã được Cục Sở hữu công nghiệp cấp giấy chứng nhận số 32102 (Theo Quyết định số 2905/QĐNH ngày 19/09/1999) bảo hộ nhãn hiệu Nhà hàng Phương Hà với lô gô gồm có hình vẽ nhà hàng và hình người cưỡi ngựa cho dịch vụ cửa hàng ăn uống giải khát thuộc nhóm 42. Do hết hạn hợp đồng thuê nhà và ông Lâm không cho thuê nữa nên ngày 26/07/1999, các ông Hoài, LQ_Tuấn Quân và LQ_Quang đã lập giấy bán phần tài sản đầu tư vào cửa hàng cho ông Lâm với giá 260.000.000 đồng một suất, ba suất là 780.000.000 đồng. Sau đó các ông Hoài, LQ_Tuấn Quân và LQ_Quang thuê nhà số 32 TS để mở lại nhà hàng Phương Hà.


04/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 809
  • 21

Tranh chấp hợp đồng mua bán xe ô tô

24-02-2003

Theo tiến độ thực hiện của hợp đồng, NĐ_Công ty SINJIKY đã giao đủ 50 xe cho BĐ_Công ty HOHACA theo giấy biên nhận ngày 16/11/1996. Hai bên không có tranh chấp khiếu nại gì về chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao hàng, nhưng tranh chấp về việc thanh toán. Theo biên bản đối chiếu xác định nợ ngày 06/07/1998 thì BĐ_Công ty HOHACA đã thanh toán cho NĐ_Công ty SINJIKY tổng số tiền mua xe ô tô theo hợp đồng số VID-TNC/961146 ngày 09/11/1996 và hợp đồng số VID-TNC/95702 ngày 07/07/1995 là: 12.256.856.100 đồng, số tiền còn nợ của hai hợp đồng: Theo BĐ_Công ty HOHACA nợ gốc và lãi trả chậm còn 1.966.313,62 USD; Theo NĐ_Công ty SINJIKY nợ gốc và lãi trả chậm còn 1.967.266,37 USD (trong đó nợ quá hạn là 1.301.017,37 USD);