cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

27/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 465
  • 12

Ly hôn

16-01-2009
Tòa phúc thẩm TANDTC

Chị Tuyến, anh Hoan kết hôn năm 1992 và có một con chung là cháu Nguyễn Tiến Thành sinh ngày 08/6/1994, do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, nên ngày 20/8/2005 chị Tuyến có đơn xin ly hôn. Chị Tuyến, anh Hoan đồng ý ly hôn và giao con chung cho chị Tuyến nuôi dưỡng. Về tài sản: Chị Tuyến yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng là nhà mái bằng 35,2m2 trên 38,7m2 đất; chia đồ dùng sinh hoạt; chia 120.000.000 đồng là tiền anh Hoan thu nhập khi đi lao động tại Malaixia. Về nợ chung: Vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ bà Mộc 1.000USD và 136USD lãi, nợ bà Sinh 6.200.000 đồng, nợ bà Lạc 20.000.000 đồng, nợ anh Tuyên 8.000.000 đồng.


13/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 298
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

14-01-2009

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/12/2005 và các lời khai trong quá trình tố tụng của bà NĐ_Trần Thị Giang khai: Trước dây bà có mua của cha mẹ bà là cụ Trần Văn Kích và Lê Thị Kiêng 6 công tầm cắt đất tọa lạc tại Kênh Xáng Cả Mây thuộc ấp Hiệp Hưng, xã HX, huyện Châu Phú, tỉnh AG, Trần Thị Ca biết. Ngày 15/9/1994, bà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 7.516m2. Bà trực tiếp canh tác đến năm 1996 cho cháu ruột là anh Trần Phước Ty mượn canh tác được khoảng 2 năm lấy lại để cho chị Nguyễn Thị Kim Hoàng (là con nuôi và cũng là cháu ruột) canh tác. Năm 2001, lấy lại cho vợ chồng bà BĐ_Trần Thị Kim Duyên (là em gái) canh tác; vợ chồng bà BĐ_Duyên canh tác được một thời gian thì đem cố cho người khác. Sau khi bà phát hiện vợ chồng bà BĐ_Duyên tự đem đất của bà cô thì xây ra tranh chấp.


02/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 235
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-01-2009

Ngày 9/12/1997, ủy ban nhân dân huyện TP, tỉnh TG cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh NĐ_Phạm Văn Vương diện tích 15.000m2 đất mang số thừa số 118, tờ bản đồ số 02; chị NĐ_Huỳnh Thanh Danh được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích 17.403m2 mang số thửa số 117, tờ bản đồ số 2. Trên thực tế anh NĐ_Vương chỉ sử dụng có hơn 10.000m2, còn chị NĐ_Danh không còn đất vì anh BĐ_Nguyễn Bá Tân đã chiếm sử dụng đất trồng tràm; anh NĐ_Vương và chị NĐ_Danh đề nghị Tòa án buộc anh BĐ_Tân phải tra lại diện tích đất theo giấy chứng nhận cho anh NĐ_Vương và chị NĐ_Danh sử dụng.


646/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 339
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-11-2009

Tại đơn khởi kiện ngày 3/1/2008 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Ngô Quang Lợi trình bày: Cụ Ngô Quang Chiêu (là ông nội của ông) có để lại cho cha ông là Ngô Quang Kính 28.420m2 đất tại ấp Trường Tây, xã TT, huyện PĐ, thành phố CT. Sau đó, cụ Kính để lại cho ông. Vào năm 1975 ông BĐ_Ngô Văn Thành (là anh em chú bác ruột) có hỏi mượn ông một phần đất có diện tích ngang 7m dài 30m (210m2 là một phần của thửa 510, tờ bản đồ số 3) để cất nhà ở vì phần đất của ông BĐ_Thành không có mặt tiền. Hiện tại ông BĐ_Thành đã mua được phần đất thổ cư kế cận nên ông yêu cầu ông BĐ_Thành phải trả cho ông phần đất trên tại thửa 510, tờ bản đồ số 03, nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 000043 của ông do ủy ban nhân dân huyện Ô Môn (cũ) cấp ngày 17/4/1995.


559/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1253
  • 20

Tranh chấp quyền sử dụng đất

30-10-2009

Tháng 7/2001 vợ chồng ông Nguyễn Văn Định và bà Nguyễn Thị Tư chuyển nhượng cho ông 3.165m2 đất tọa lạc tại khu vực 11, phường CVL, quận ÔM, thành phố CT; đất này một mặt giáp đất của vợ chồng ông LQ_Lê Hiếu Thanh, bà BĐ_Nguyễn Thị Na. Sau khi mua ông đã làm hàng rào tạm (cột trụ xi măng, lưới B40), khi làm hàng rào có sự chứng kiến và đồng ý của bà BĐ_Na, nhưng sau đó bà BĐ_Na cho người nhổ cọc lấn sang đất của ông. Nay qua đo đạc thực tế điện tích đất chỉ có 2.910m2, thiếu 255m2 đất so với diện tích đất được cấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 17/7/2001, nên ông yêu cầu bà BĐ_Na phải trả lại cho ông phần đất có chiều rộng 2,8m, dài 111,5m.