200/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 766
- 5
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thực hiện hợp đồng: Ngày 16/8/1996 ông BĐ_Lân đặt cọc 05 cây vàng SJC. Ngày 15/9/1996 ông BĐ_Lân thanh toán tiền đợt 2 là 24 cây vàng SJC (5.195.000 đ/cây) và 150.000.000 đồng. Sau khi thanh toán tiền đợt 2 thì ông BĐ_Lân không tiếp tục thực hiện hợp đồng và cũng không liên hệ với bà NĐ_Riêng, cuối năm 1998 -1999 bà NĐ_Riêng đã tìm địa chỉ và được biết ông BĐ_Lân đã đi nước ngoài.
197/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2828
- 63
Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2004 và các lời khai của bà NĐ_Lê Thị Xanh, trình bày: Bà và ông Võ Văn Buồl sinh được 6 người con là: LQ_Võ Văn Long, LQ_Võ Văn Lê, BĐ_Võ Văn Kiên, LQ_Võ Chanh Thắng (chết năm 2001, có chồng là anh Tôn Văn Gùi và 2 con là LQ_Tôn Thị Thùy Trâm và LQ_Tôn Văn Tài). Vợ chồng bá tạo lập được khối tài sản gồm là 228.052m2 đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Buồl năm 1997: 01 căn nhà vách lá, tại ấp Tà Nu; 01 nhà vách lá, mái tol tại Ô Tà Pét, xã KH; 01 máy cày MTZ 50, 4 máy bơm nước, 1 máy xăng bơm nước, 1 xe máy Trung Quốc. Trước đây ông bà đã thống nhất cho chị Ngô Thị Khoa (vợ anh LQ_Võ Văn Long) và 2 cháu ngoại là LQ_Tôn Văn Tài và LQ_Tôn Thị Thùy Trâm diện tích kênh mất khoảng 20.000m2 là một phần của các thửa 439, 466, còn lại 148.376 m2, trong đó anh BĐ_Kiên quản lý 94.984m2 trong đó có đất thổ cư trên có căn nhà đang ở; bà quản lý 53.390m2
10/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 412
- 5
Tài sản chung của ông Xuân và bà BĐ_Hoa là một ngôi nhà cấp 4 trên diện tích đất 515m2 tại số 20/8 ấp Bình Đường 2, xã AB, huyện DA, tỉnh BD và các tài sản khác là đồ dùng sinh hoạt như xe máy, ti vi, cassette... Ngày 28/02/2000, bà BĐ_Hoa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên, ngày 29/02/2000 bà BĐ_Hoa thỏa thuận chuyển nhượng nhà và quyền sử dụng tòan bộ diện tích đất trên cho bà LQ_Trần Thị Tiên với giá 300.000.000 đồng, bà LQ_Tiên đã nhận đất và xây dựng nhà trên diện tích 256,7 m2 phần còn lại là đất trống.
08/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 364
- 12
Ngày 01/12/2000, chị NĐ_Võ Thị Như có “Đơn yêu cầu xét xử về quyền sử dụng đất” và bà NĐ_Võ Thị Bình (ủy quyền cho chị NĐ_Như) yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Điệp trả lại diện tích đất mà bà đang sử dụng và nêu chị là người được cụ Luông ủy quyền và cho rằng diện tích đất có tranh chấp là của cụ Luông, còn bà BĐ_Nhiên chỉ là người ở nhờ.
93/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 945
- 17
Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/4/2001 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông NĐ_Huỳnh Văn Tân trình bày: Năm 1999, được biết Ban dự án hỗ trợ y tế Quốc gia tỉnh BĐ có tổ chức đấu thầu thi công công trình Trung tâm y tế huyện AN nên ông đã làm đầy đủ các thủ tục tham gia đấu thầu. Do không có tư cách pháp nhân nên ông đã nhờ BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Đình Phong (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Đình Phong) có tư cách pháp nhân đứng ra đấu thầu và nhận thầu công trình sau đó giao lại cho ông thi công. Theo thỏa thuận ông là người trực tiếp thi công công trình, tự thuê nhân công, tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm đối với chất lượng công trình… Khi chủ đầu tư chuyển tiền về tài khoản của Công ty thì ông phải nộp cho Công ty các khoản gồm (thuế GTGT: 10%; chi phí điều hành và thuế thu nhập doanh nghiệp: 3% giá trị công trình), số tiền còn lại Công ty sẽ thanh toán cho ông thông qua các phiếu chi của Công ty.