cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

505/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1540
  • 58

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

19-10-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 27/5/2003 và quá trình tố tụng bà NĐ_Nguyễn Kim Hoa trình bày: Ngày 15/7/1999 bà và bà NĐ_Hoa lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 608,6m2 thuộc thửa số 146, 148 tờ bản đồ thứ 3 tọa lạc tại 55/4 khu phố 3, phường TX, quận A, trừ đi diện tích 76,6m2 năm trong lộ giới hành lang đường bộ còn lại 532m2 với giá 600.000 đồng/ 1m2, tổng số tiền là 319.200.000 đồng. Cùng ngày bà thanh toán đợt 1 là 170 triệu đồng, số còn lại sẽ giao nốt khi hoàn tất thủ tục sang tên và số tiền này sẽ chia làm 2 đợt, mỗi đợt một nửa. Khi bà giao tiền lần. 1 cho bà BĐ_Hằng có giao đất cho bà, bà có nhờ bà BĐ_Hằng thuê người làm hàng rào. Sau khi rào xong 1 ngày thì bà phát hiện đất của bà bị rào sai, lấn sang đất của bà 1m ngang nên bà đã mời bà BĐ_Hằng qua nói chuyện. Sau đó 2 ngày thì bà BĐ_Hằng tự ý bẻ khóa và thay khóa mới nên bà không thể vào đất của bà được.


32/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1204
  • 41

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

01-01-2009

Anh Võ Văn Ru và chị Nguyễn Thị Nga kết hôn ngày 21/6/2000. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Tháng 7/2004 anh Ru có đơn xin ly hôn; Tòa án đã xử bác đơn xin ly hôn. Ngày 20/01/2006, anh Ru tiếp tục có đơn xin ly hôn. Chị Nga không đồng ý ly hôn vì cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không trầm trọng. Anh Ru và chị Nga không có con chung. - Về tài sản, anh Ru trình bày: + Tài sản chung gồm có: 01 xe máy, 01 nhà bếp và 03 gian chuồng lợn, 01 bộ bàn ghế gỗ, 01 tủ đứng, 01 cầu thang sắt. + Tài sản riêng gồm có: 01 ngôi nhà cấp 4b, 01 thửa đất vườn, 1.984m đất nông nghiệp, 250 cây bạch đàn, ván gỗ sàn gác lửng, 01 lưới điện 0,4KV đã thanh lý, 01 giếng xay đá ong, 01 bức tường rào bao quanh giếng và một số đồ dùng sinh hoạt khác. - Về nợ: Bà Võ Thị Thu Thủy nợ 02 chỉ vàng đã trả, hiện anh Ru đang giữ số vàng này. Khi ly hôn, tài sản của ai người đó sở hữu; tài sản chung thì chia đôi.


31/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 623
  • 15

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

01-01-2009

Ngày 26/11/2001, NĐ_Ngân hàng Ánh Dương và bà BĐ_Cao Thị Hoa ký Hợp đồng tín dụng số 09261101/TDH có nội dung; NĐ_Ngân hàng Ánh Dương cho bà BĐ_Cao Thị Hoa vay 1.600.000.000 đồng để mua căn nhà số 1045 NT, phường 14, quận B, thành phố HCM; với thời hạn vay là 84 tháng, kể từ ngày 26/11/2001 đến 26/11/2008; lãi suất của 06 tháng đầu (từ ngày 26/11/2001 đến 26/5/2002) là 0,9%/tháng; kể từ ngày 26/5/2002, lãi suất cho vay được xác định lại 06 tháng một lần, tính theo công thức sau: lãi suất cho vay = lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng, loại lãi suất tính theo tháng của NĐ_Ngân hàng Ánh Dương tại thời điểm thông báo lãi suất + 0,35%/tháng, lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn.


446/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 448
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-09-2009

Năm 1990, cụ BĐ_Trịnh Thị Diễm (mẹ ruột của ông) có cho vợ chồng ông 60m2 đất để cất nhà ở, diện tích đất này là phần đất trồng nằm bên cạnh căn nhà 25/1, khu phố 1, phường TA, quận A của cụ BĐ_Diễm. Đến năm 1995, vợ chồng ông bỏ tiền ra cất nhà vách lá, mái tole, nền ciment để ở từ đó. Năm 1998, để xác định lại việc cho đất, ông đã nhờ cô Nguyễn Tùng Bảo Châu là người hàng xóm viết một tờ giấy cho đất ghi ngày 31/12/1990 thể hiện nội dung mẹ cho ông đất và mẹ ông đã tay vào giấy này. Năm 1999, ông có làm thủ tục kê khai đăng ký nhà đất theo chủ trương chung cả Nhà nước và lấy số nhà 25/1A (số này do Ủy ban nhân dân phường cấp tạm). Tháng 8/2001, vợ chồng ông bán căn nhà này cho bà LQ_Phan Thị Thanh Ba và ông LQ_Nguyễn Văn Tín với giá 88.000.000đ. Việc mua bán có làm giấy, khi nhận đủ tiền thì hai bên có ra chứng thực tại phường. Khi vợ chồng ông chuẩn bị giao nhà cho bà LQ_Ba thì cụ BĐ_Diễm tranh chấp và sau đó tự ý tháo dỡ căn nhà của vợ chồng ông. Nay ông khởi kiện yêu cầu cụ BĐ_Diễm phải trả lại 91,99m2 đất (bao gồm diện tích đất ở 60m2, còn lại là đất khuôn viên) đã cho trước đây. Riêng giá trị căn nhà mà cụ BĐ_Diễm tháo dỡ trị giá khoảng 4.000.000đ, ông đồng ý trừ vào 4.000.000đ còn nợ cụ BĐ_Diễm trước đây.


429/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1108
  • 23

Tranh chấp quyền sử dụng đất

11-09-2009

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22/3/2004, ngày 25/9/2005 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Trương Anh Định khai như sau: Năm 1994, ông nhận chuyển nhượng của bà Trần Thu Thủy 3.806m2 đất tọa lạc tại khu vực Thới Hưng, phường TL, quận ÔM, thành phố CT. Khu chuyển nhượng không đo đạc thực tế. Ngày 12/7/1994, ông đã được Ủy ban nhân dân huyện ÔM cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C0971177 với diện tích là 3.806m2, chiều ngang thửa đất là 58m. Năm 2003, ông nhờ địa chính đo đạc đề xác định ranh giới đất thì diện tích đất chỉ còn 2.517m2, thiếu 1.289m2 tức là chiều ngang thiếu khoảng 8m, chiều sâu thiếu khoảng 20m. Phần đất bị thiếu này là do các hộ ông Trương Thanh Luân, BĐ_Lê Văn Linh lấn chiếm chiều ngang và hộ ông Lê Hồng Tâm lấn chiếm chiều sâu. Phần đất ông BĐ_Linh lấn chiếm là mương chiều ngang 6m, chiều dài 49,5m, diện tích 297m2. Ông yêu cầu ông BĐ_Linh trả ông 297m2 đất lấn chiếm.