03/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1616
- 20
Tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ
Theo đơn khởi kiên và lời trình bày của Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Kiều: Vào ngày 07/10/2004 giữa ông và vợ chồng anh BĐ_Võ Hữu Vân, chị BĐ_Nguyễn Thị Như có ký một hợp đồng ủy quyền không thời hạn và một bản phụ lục hợp đồng về việc sử dụng giấy phép kinh doanh số 42001178/HKD ngày 19/02/2001 do UBND thành phố ĐL cấp với thương hiệu Lễ Ký và được sử dụng nhãn hiệu Bạch Tượng và hình Voi trắng để sản xuất, kinh doanh trà, cà phê và uỷ quyền sử dụng toàn bộ dụng cụ sản xuất trà và cà phê cùng với các trang thiết bị tại các cửa hàng trà cà phê Lễ Ký ở ĐL và huyện Đức Trọng, đồng thời sang nhượng lại một số hàng hoá là trà cà phê thương phẩm còn tồn kho và chuyển giao kỹ thuật chế biến trà cà phê.
71/2011/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 793
- 11
Cha mẹ ông là ông Lê Văn Xuân (chết năm 2004) và bà Nguyễn Thị Chanh (chết năm 1985), ông Xuân – bà Chanh có 03 người con là ông (NĐ_Lê Thanh Phúc), LQ_Giang Thị Mai Thủy và LQ_Nguyễn Văn Dương. Vào năm 1972, mẹ ông có mua căn nhà số 115/42A đường Phát Diệm, phường 14, quận A, thành phố HCM, nay là 115/42A TĐX, phường NCT, quận A, thành phố HCM. Việc mua bán được ghi bằng giấy tờ tay, sau khi mua xong mẹ ông cho gia đình ông BĐ_Trung – bà BĐ_Đương thuê lại phần trên gác, cho bà BĐ_Nguyễn Thị Nhung thuê tầng trệt với giá là 60.000 đồng/hộ/năm, việc thuê này cũng chỉ thỏa thuận miệng với nhau không có giấy tờ.
15/2011/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 512
- 5
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2009, đơn khởi kiện bổ sung ngày 01/7/2009; các lời khai trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Chương trình bày: thống nhất về ranh giới, diện tích theo kết quả thẩm định tại chỗ của Tòa án và kết quả đo đạc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện TU; thống nhất về giá đất, giá tài sản gắn liền với đất theo biên bản định giá của Hội đồng định giá tài sản huyện TU và không yêu cầu đo đạc, định giá lại.
13/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 585
- 1
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải bà NĐ_Nguyễn Thị Bé Chi là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 14/8B NĐC, phường ĐK, quận X có nguồn gốc của vơ chồng ông Nhiêu Chiêu và bà Nguyễn Thị Mai. Trước giải phóng ông Chiêu và bà Mai giao cho bà Tư ( không rõ họ tên và địa chỉ) quản lý. Sau đó bà Tư bán một phần đất cho bà LQ_Nguyễn Thị Tân. Bà LQ_Tân tự xây nhà trên đất và bán lại cho bà Nguyễn Thị Liễu năm 1974, tất cả đều mua baùn bằng giấy tay và bị thất lạc do chiến tranh. Naêm 1975, Baø Lieu là mẹ của bà giao toàn bộ căn nhà cho bà. Bà và chồng là ông LQ_Sinh Tấn Tài cùng hai con là LQ_Sơn Nguyễn Luật Khang và LQ_Sơn Thụy Hòang Vũ cùng ở căn nhà này.
09/2011/ DS-ST: Yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩmm uy tín. Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2436
- 59
Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín
Ngày 11/1/2011 bà NĐ_Minh bổ sung yêu cầu về các chi phí đối với cá nhân ông BĐ_Chân v ông BĐ_Hà như sau: - Phí sao y, pho to văn bản và chứng từ cho hồ sơ kiện ông BĐ_Chân và ông BĐ_Hà ngày 18/6/2010 là 84.000.000 đồng. - Phí luật sư tư vấn bảo vệ lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn là 55.000.000 đồng . - Dịch thuật anh việt- Việt Anh và công chứng tư pháp toàn bộ văn bản gởi đi Thụy Sĩ ngày 20/8/2010 là 1.920.000 đồng. In và pho to tất cả các tài liệu văm bản mục 3 ngày 20/8/2010 là 420.000 đồng. - Phí bưu điện gởi đi Thụy Sĩ để yêu cầu chứng cứ gốc ngày 20/8/2010 là 1.100.000 đồng. - Dịch thuật, In, Pho to các chứng cứ đang có ngày 28/9/2010 là 433.000 đồng.