cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

653/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2874
  • 43

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

04-06-2015
TAND cấp tỉnh

Do có mối quan hệ quen biết từ trước nên ông NĐ_Chính, bà NĐ_Khôi có cho ông BĐ_Nguyễn Văn Hòa vay tiền làm ăn, khi đến vay tiền ông BĐ_Hòa có dẫn thêm hai người bạn là ông BĐ_Huỳnh Ngọc Bảy và Ông BĐ_Dương Hiển Chung nói cùng vay để làm ăn chung, do vợ chồng ông NĐ_Chính chỉ quen biết ông BĐ_Hòa nên ông BĐ_Hòa đã cam kết bảo lãnh, chịu trách nhiệm về số tiền vay nên ông bà mới đồng ý cho ông BĐ_Hòa, ông BĐ_Chung và ông BĐ_Bảy vay tiền cụ thể như sau: Ngày 17/10/2011 vợ chồng ông NĐ_Chính bà NĐ_Khôi cho ông BĐ_Hòa, ông BĐ_Chung, ông BĐ_Bảy vay 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng), thời hạn vay 03 tháng, lãi suất 5% /tháng.


520/2016/HN-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1058
  • 49

Ly hôn

30-05-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 26/12/2015, Bản tự khai ngày 20/01/2016 bà NĐ_Châu Ngọc Yến Giang trình bày: Bà và ông BĐ_Lưu Đạo Triệu tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp Thành phố HCM và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/9/2001, Số đăng ký 3276 quyển số 17. Khi về chung sống thì bắt đầu phát sinh những bất đồng. Một tháng sau khi kết hôn đến nay, ông BĐ_Triệu trở về Canada. Từ đó hai bên không còn liên lạc với nhau. Nay bà nhận thấy tình cảm giữa bà và ông BĐ_Triệu không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn.


264/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 336
  • 18

Tranh chấp quyền sử dụng đất

31-03-2015
TAND cấp tỉnh

Vào năm 1994 bà NĐ_Bằng có nhận chuyển nhượng từ bà Hồ Thị Phấn một lô đất có chiều dài là 9,5m và chiều rộng 10,5m , bà NĐ_Bằng có chừa phía sau lưng nhà 01 phần diện tích đất khoảng 0,6x10,5m để làm cống thoát nước và cho phép các hộ lân cận được đấu nối sử dụng chung. Năm 1998 ông BĐ_Lê Thanh Khương và bà BĐ_Phạm Thị Xuân Loan có mua phần đất phía sau lưng nhà của bà NĐ_Bằng để xây dựng đồng thời có xin phép bà NĐ_Bằng được đấu nối vào đường cống thoát nước và mượn của bà NĐ_Bằng phần không gian diện tích 0,6x10,5m2 để xây tường, ô văng với cam kết sẽ hoàn trả khi bà NĐ_Bằng có nhu cầu. Cam kết này được lập vào ngày 04/01/1998 với sự chứng kiến của UBND phường. Tuy nhiên, hiện nay ông BĐ_Nguyễn Minh Phong và ông BĐ_Lê Thanh Khương không thực hiện đúng cam kết.


338/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1520
  • 34

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-03-2015
TAND cấp tỉnh

Trong quá trình vay, ông BĐ_Thiệu chưa trả cho ông NĐ_Khánh khoản tiền nào. Khi bà BĐ_Nguyễn Ngọc Kiêm, là vợ của ông NĐ_Khánh, biết được sự việc thì bà BĐ_Kiêm có trả cho ông NĐ_Khánh 100.000.000đồng để trừ vào tiền gốc của khoản vay 340.000.000đồng. Khoản tiền cho ông BĐ_Thiệu vay là tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân ông NĐ_Khánh. Lúc đầu, bà BĐ_Kiêm không biết gì về sự việc vay mượn nhưng sau đó bà BĐ_Kiêm biết và đã trả nợ được 100.000.000đồng. Ông BĐ_Thiệu vay tiền để làm chuồng trại, chăn nuôi, phục vụ cho cuộc sống gia đình nên ông NĐ_Khánh yêu cầu ông BĐ_Thiệu và bà BĐ_Kiêm phải liên đới trả cho ông NĐ_Khánh số tiền nợ gốc là 570.000.000đồng.


156/2015/DS- PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hình thành trong tương lai Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6809
  • 243

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

30-01-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 15/01/2010 bà NĐ_Trần Thị Hạnh và BĐ_Công ty Cường Long (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty) ký kết hợp đồng số 01068/HĐMBCH/QCGL/10 để mua bán (căn hộ chung cư hình thành trong tương lai) Block A1 số: A1506; tầng số 15 thuộc dự án tổ hợp trung tâm thương mại – căn hộ cao cấp Giai Việt, đường TQB, Phường T, Quận X, Thành phố HCM, tổng số tiền: 3.020.712.343 đồng, thời hạn giao nhận căn hộ hoàn thiện dự kiến ngày 31/12/2011 và thời hạn bàn giao sớm hoặc trễ hơn 04( bốn) tháng kể từ ngày này. Tại mục 8.1 Điều 8 hợp đồng hai bên thỏa thuận nếu sau 04 (bốn) tháng mà bên A vẫn chưa bàn giao căn hộ thì thời hạn gia hạn cụ thể sẽ do bên A thông báo và phải chịu xử lý theo khoản 7.1, Điều 7 của hợp đồng này. Từ khi ký hợp đồng đến nay bà NĐ_Hạnh đã đóng góp cho Công ty 55% giá trị hợp đồng với số tiền là 1.661.391.795 đồng (Một tỷ sáu trăm sáu mươi mốt triệu ba trăm chín mươi mốt ngàn bảy trăm chín mươi lăm đồng).