cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

09/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 728
  • 12

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

13-06-2014
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 12 năm 2013, các bản khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị An trình bày: Vào năm 1994 bà có cò cho bà Phan Ngọc Dễ diện tích 3 công một góc ba đất tầm cấy (01 công tầm cấy 1296m2) với giá trị 1 cây vàng 24k, thời hạn 3 năm đến năm 1997 sẽ chuộc lại. Khi cố đất giữa hai bên có làm giấy tờ nhưng bà Dễ đang giữ. Đến năm 1997 bà Dễ có kêu bà chuộc đất nhưng do khi đó 2 đứa con bà bị bệnh chết và hoàn cảnh quá nghèo cho nên bà không có tiền đi chuộc lại đất thì bà Dễ đã cố phần đất trên lại cho ông BĐ_Lý Thanh Duy là 1 cây vàng 24k. Khi cố có mặt bà, bà Dễ, ông BĐ_Duy cùng thỏa thuận là đất của bà đã cố cho bà Dễ, nay bà Dễ đang cần tiền nhưng bà chưa có tiền chuôc lại nên cố lại cho ông BĐ_Duy cho đến khi nào bà có tiền chuộc lại thì ông BĐ_Duy phải cho bà chuộc.


20/2014/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2084
  • 65

Tranh chấp thừa kế

22-05-2014
TAND cấp huyện

Ngày 09/4/2004 ông BĐ_Nguyễn Hồng Sang và bà BĐ_Lâm Hà đã được UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1380/2004 với diện tích 471,5 m2. Khi còn sống ông Năm và bà Sáo đã cho ông BĐ_Sang 200 m2 đất, ông BĐ_Sang cũng chỉ đăng ký sử dụng đất năm 1999 có 200 m2 nhưng sau khi ông Năm, bà Sáo chết không để lại di chúc, các anh em cũng không có thỏa thuận phân chia di sản thì ông BĐ_Nguyễn Hồng Sang, bà BĐ_Lâm Hà lại được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 471,5 m2 đất là không đúng.


07/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 479
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-03-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và tại Toà nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Ninh và bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Lan trình bày: Do quan hệ gia đình, nên ông, bà có cho ông BĐ_Phan Ngọc Tuấn & bà BĐ_Nguyễn Thị Thư vay tiền nhiều lần từ năm 2009, việc vay mượn giữa đôi bên không lập giấy tờ chỉ nói miệng, không có lãi, tuy nhiên sau khi vay thì ông BĐ_Tuấn bà BĐ_Thư trả nợ bình thường. Đến năm 2010 ông bà tiếp tục cho ông BĐ_Tuấn bà BĐ_Thư vay tiền, việc vay mượn giữa đôi bên không lập giấy tờ, tính đến năm 2013 thì bà BĐ_Thư ông BĐ_Tuấn còn nợ số tiền 350.000.000 đồng và có lập giấy mượn tiền ngày 14/5/2013, nhưng hứa khi nào nhận được tiền thi hành bản án một bản án tại Đồng Nai mới trả nợ, nên đôi bên xảy ra tranh chấp.


10/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 381
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-04-2014
TAND cấp huyện

Vào năm 1994 bà NĐ_Hạnh có nhận chuyển nhượng từ bà Hồ Thị Phấn một lô đất có chiều dài là 9,5m2 và chiều rộng 10,5m2, bà NĐ_Hạnh có chừa phía sau lưng nhà 01 phần diện tích đất khoảng 0,6x10,5m2 để làm cống thoát nước và cho phép các hộ lân cận được đấu nối sử dụng chung. Năm 1998 ông BĐ_Lê Thanh Huy và bà BĐ_Phạm Thị Xuân Phú có mua phần đất phía sau lưng nhà của bà NĐ_Hạnh để xây dựng đồng thời có xin phép bà NĐ_Hạnh được đấu nối vào đường cống thoát nước và mượn của bà NĐ_Hạnh phần không gian diện tích 0,6x10,5m2 để xây tường, ô văng với cam kết sẽ hoàn trả khi bà NĐ_Hạnh có nhu cầu. Cam kết này được lập vào ngày 04/01/1998 với sự chứng kiến của UBND phường. Tuy nhiên, hiện nay ông BĐ_Nguyễn Minh Tâm và ông BĐ_Lê Thanh Huy không thực hiện đúng cam kết.


09/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1409
  • 16

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

14-04-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 13/6/2012, nguyên đơn ký hợp đồng thuê mặt bằng tại số 611 Quốc lộ M, khu phố 3, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM với bị đơn. Mặt bằng thuê có diện tích là 6,55m x 13,5m = 88,4m2. Hiện trạng mặt bằng khi bàn giao thể hiện như sau: nền đá trộn với gạch; mái tole đã cũ; hai bên là vách tường cao hơn 1m, phía trên rào lưới B40; phía sau là vách tường ngăn cách với nhà của bị đơn; cửa sắt màu xanh; Thời hạn thuê là 02 năm (từ 01/7/2012 đến 01/7/2014). Giá thuê năm đầu tiên là 10.000.000 đồng/tháng, năm thuê năm thứ 2 là 11.000.000 đồng/tháng. Nguyên đơn đã đặt cọc 20.000.000 đồng.