33/2009/HN-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 416
- 3
Trong đơn khởi kiện để ngày 30-05-2006, bản tự khai ngày 22-12-2006, biên bản hòa giải có tại hồ sơ phiên tòa, nguyên đơn là chị Thái Thị Loan trình bày: Giữa chị với anh Lê Minh Tuấn qua thời gian tìm hiểu, anh chị tổ chức đám cưới và đăng kí kết hôn tại UBND phường Thống Nhất thành phố PL vào năm 1991 trong quá trình chung sống chị và anh Tuấn xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nhiều lần anh Tuấn uống rượu về hành hạ và đánh đập chị có lần chị phải đi cấp cứu. Nhưng vì nghĩ đến các con chị phải nhịn nhục, nhưng trong ba năm trở lại đây anh lại càng đánh đập chị nhiều hơn, nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị yêu cầu được ly hôn.
23/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1209
- 12
Theo án sơ thẩm, Luật sư PND - người bảo vệ quyền lợi cho phía nguyên đơn trình bày: Chị Nguyễn Thị Hòa và anh Nguyễn Văn Sa tự nguyện sống chung với nhau như vự chồng vào năm 1992 và có đăng ký kết hôn năm 2002 tại Ủy ban nhân dân xã TA, thành phố MT. Thời gian đầu chung sống có hạnh phúc, đến đầu năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh Sa nhậu nhẹt không lo làm ăn, không lo kinh tế gia đình. Chị Hòa nhiều lần khuyên can, nhưng anh không nghe mà còn đánh đập chị Hòa nhiều lần, hai người đã ly thân từ tháng 07/2005 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn kéo dài trầm trọng, không thể giải quyết được, nên chị Hòa xin được ly hôn với anh Sa.
33/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1522
- 31
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Thủy tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất với bà BĐ_Chín đối với thửa đất số 218 tờ bản đồ số 32, diện tích 123,8m2, thuộc TT PH, huyện ĐĐ. Đất hiện tại chưa có giấy chứng nhận QSD đất và các bên đương sự cũng không có các giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật Đất đai. Nguồn gốc thửa đất này các bên đương sự đều thừa nhận là của bà Nguyễn Thị Quá (là mẹ bà NĐ_Thủy) có trước giải phóng.
52/2009/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1756
- 34
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Anh và chị Lê Thị Phúc kết hôn vào năm(1989) trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc bình thường đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do nghề nghiệp anh là lái xe, thường xuyên xa nhà. Cha mẹ anh thì đã già yếu, đau ốm nhưng chị Phúc ít quan tâm đến cha mẹ chồng, thường xuyên bỏ cha mẹ anh để về nhà cha mẹ ruột của mình ở. Đến tháng 04/2008, chị Phúc tự ý dọn vật dụng trong gia đình bỏ đi và vợ chồng sống ly thân cho đến nay.
11/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 326
- 6
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 20/7/2006, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Tiến Dũng và bà BĐ_Nguyễn Thị Bích Phượng ký Hợp đồng tín dụng số 06.190023/HĐTD với nội dung vay của NĐ_Ngân Hàng ABC Việt Nam-Chi nhánh tỉnh BR - VT (Ngân hàng) số tiền là 900.000.000 (chín trăm triệu) đồng; thời hạn vay là 60 tháng; lãi suất cho vay trong hạn 1,1%/tháng; lãi suất quá hạn cộng thêm 50% mức lãi suất cho vay trong hạn. Phương thức trả nợ: trả lãi và gốc 6 tháng/kỳ; lịch trả nợ theo phụ lục hợp đồng kèm theo. Tài sản thế chấp là nhà và đất tại số 09, đường BĐ, phường 5, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất để thế chấp gồm: Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 7201050732; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số W750746 do Ủy ban nhân dân thành phố VT cấp ngày 28/11/2003, Giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố VT cấp ngày 20/7/2004; Bản vẽ sửa chữa nhà. Ngân hàng đã giải ngân vào ngày 20/7/2006. Ngoài ra trong hợp đồng, hai bên còn thoả thuận một số điều kiện khác.