06/2013/DS-GDT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1108
- 35
Theo Đơn khởi kiện ngày 09/5/2006 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Tuấn, anh NĐ_Lê Hữu Trí do bà Lê Thị Ngọc Phượng làm đại diện trình bày: Cha mẹ ông là cụ Lê Văn Lang (chết năm 1994) và cụ Võ Thị Năm (chết năm 1960) có ba người con chung là: ông (NĐ_Lê Văn Tuấn), bà LQ_Lê Thị Xuân và ông Lê Văn Hòa (chết ngày 27/11/1993, có vợ là bà Lê Thị Ngọc Phượng và con là anh NĐ_Lê Hữu Trí). Quá trình chung sống, cha mẹ ông tạo lập được căn nhà dạng thô sơ trên 400m2 đất tại số 58/9 LTHG, phường 6, thành phố MT, tỉnh TG. Mẹ ông chết năm 1960, năm 1975 cha ông chấp nối với cụ BĐ_Lê Thị Hào (không có đăng ký kết hôn) có một người con chung là anh LQ_Lê Văn Hùng. Cụ BĐ_Hào đã có chồng trước và có bốn người con riêng là các anh, chị Lê Thị Thương, LQ_Lê Thị Miển, LQ_Lê Văn Nhật và LQ_Lê Thị Tuyết. Nguồn gốc nhà đất này do bố mẹ ông thuê đất nhà thờ Bình Tạo diện tích khoảng 800m2 đất, trực canh và cất nhà ở.
06/2013/DS-GDT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 396
- 10
Theo Đơn khởi kiện ngày 09/5/2006 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Tuấn, anh NĐ_Lê Hữu Trí do bà Lê Thị Ngọc Phượng làm đại diện trình bày: Cha mẹ ông là cụ Lê Văn Lang (chết năm 1994) và cụ Võ Thị Năm (chết năm 1960) có ba người con chung là: ông (NĐ_Lê Văn Tuấn), bà LQ_Lê Thị Xuân và ông Lê Văn Hòa (chết ngày 27/11/1993, có vợ là bà Lê Thị Ngọc Phượng và con là anh NĐ_Lê Hữu Trí). Quá trình chung sống, cha mẹ ông tạo lập được căn nhà dạng thô sơ trên 400m2 đất tại số 58/9 LTHG, phường 6, thành phố MT, tỉnh TG. Mẹ ông chết năm 1960, năm 1975 cha ông chấp nối với cụ BĐ_Lê Thị Hào (không có đăng ký kết hôn) có một người con chung là anh LQ_Lê Văn Hùng. Cụ BĐ_Hào đã có chồng trước và có bốn người con riêng là các anh, chị Lê Thị Thương, LQ_Lê Thị Miển, LQ_Lê Văn Nhật và LQ_Lê Thị Tuyết. Nguồn gốc nhà đất này do bố mẹ ông thuê đất nhà thờ Bình Tạo diện tích khoảng 800m2 đất, trực canh và cất nhà ở.
427/2015/HSST: Đại án Vũ Quốc Hảo và "chân rết" tham ô gần 250 tỷ đồng tại ALC II Sơ thẩm Hình sự
- 3982
- 153
(Điều 165) Vụ án Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
Đây là vụ án xảy ra tại Công ty Cho thuê tài chính 2 (ALC2) thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, một trong 8 vụ án trọng điểm mà Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống tham nhũng yêu cầu đưa ra xét xử trước thời điểm diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng./.
634/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 367
- 19
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 25/12/2009, bà NĐ_Trần Thị Bạch Hà có cho Bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Liên và ông BĐ_Ngô Văn Sáu vay số tiền 150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng), hai bên không có làm hợp đồng bằng văn bản; để bảo đảm cho khoản nợ vay ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên có làm hợp đồng công chứng tại Phòng công chứng T để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có có tài sản gắn liền với đất tại thửa số 605, tờ bản đồ số 41, xã TA, huyện CC cho tôi là NĐ_Trần Thị Bạch Hà. Ông BĐ_Sáu và bà BĐ_Liên cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ thanh toán hết số tiền gốc và lãi nói trên nhưng ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên không thực hiện đúng cam kết trả nợ, ngày 26/02/2010 bà Huỳnh Thị Bông đại diện cho bà NĐ_Hà nhận tiền lãi của bà BĐ_Liên là 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng); đến ngày 21/12/2011 hai bên đã được Ủy ban nhân dân xã TA tiến hành hòa giải; tại buổi hòa giải Ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên cam kết sẽ trả gốc và lãi tổng cộng 174.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày hòa giải, còn bà NĐ_Hà chỉ đồng ý cho ông BĐ_Sáu, bà BĐ_Liên 01 tháng để trả gốc lãi nên hai bên không hòa giải được.
633/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 328
- 22
Vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Hồng Hải và ông BĐ_Lý Thái Tuấn có mượn tôi số tiền 580.000.000đ (năm trăm tám mươi triệu đồng) theo giấy mượn nợ ngày 24/9/2007. Vợ chồng ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải đã trả cho tôi được 215.000.000đ. Số tiền còn lại là 365.000.000đ hẹn đến ngày 20/10/2007 thì trả hết nhưng đến nay ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải vẫn chưa trả cho bà NĐ_Thuận. Nay bà NĐ_Phan Mỹ Thuận yêu cầu ông BĐ_Tuấn và bà BĐ_Hải trả số tiền gốc còn thiếu là 365.000.000đ, trả một lần ngay sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực. Ngoài ra bà không yêu cầu tính lãi.