cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

178/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 630
  • 6

Tranh chấp hợp đồng mua bán lon và nắp lon đồ hộp

28-04-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện đề ngày 02/8/2005 và tại phiên toà ngày 28/4/2006 nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Kim Thành trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Vistion có giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại số LC-TP 01/03 ngày 15/07/2003 về mua bán lon và nắp lon đồ hộp. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn BĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Vistion thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Kim Thành số tiền phát sinh từ Hợp đồng số LC-TP 01/03 ngày 15/7/2003 là 117.405.857 đồng, bao gồm:  Nợ gốc: 99.999.311 đồng  Lãi do chậm thanh toán từ 01/4/2004 (theo giấy cam kết thanh toán ngày 23/3/2004) đến 28/04/2006 với mức lãi suất 0,7%/tháng: 17.406.546 đồng. Thời hạn thanh toán: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.


159/2006/KDTM Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2513
  • 31

Tranh chấp về đầu tư

24-04-2006
TAND cấp tỉnh

Giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty CP XD-TM-ĐT Thành Đô có giao kết Hợp đồng số 0108/HĐKT ngày 22/8/2003 với nội dung BĐ_Công ty Thành Đô (bên B) chuyển nhượng đầu tư khu 26 biệt thự tại CCKCCK, TP. CTCT với tổng diện tích 5.224 m2 cho NĐ_Công ty TNHH Phúc Thanh Quang để đầu tư kinh doanh bán làm nhà ở. Giá 1 m2 đất là 9.571.000 đồng/ m2, tổng trị giá hợp đồng là 50.000.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty TNHH Phúc Thanh Quang đã đã thanh toán cho BĐ_Công ty Cổ phần XD-TM-ĐT Thành Đô số tiền 13.500.000.000 đồng. Sau khi nhận tiền, BĐ_Công ty Cổ phần XD-TM-ĐT Thành Đô không thực hiện đúng những điều đã ký kết theo hợp đồng, kéo dài thời gian gây thiệt hại lớn và bất ổn cho hoạt động kinh doanh của NĐ_Công ty TNHH Phúc Thanh Quang.


113/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 423
  • 11

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

31-03-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/10/2005 nguyên đơn là NĐ_DNTN TM gia công vật liệu xây dựng Hiệp Minh trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty CP đầu tư xây dựng thương mại và XNK Thành Đô có giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại về mua bán hàng hóa số 11/HĐ-03 ngày 22/8/2003. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải thanh toán 39.367.816 đồng, bao gồm:  Nợ gốc: 29.734.000 đồng.  Lãi chậm thanh toán: 9.633.816 đồng tính từ ngày 02/12/2003 đến 06/3/2006 trên số dư nợ gốc 29.734.000 đồng, với mức lãi suất 1,2%/tháng. Không tính lãi từ ngày 7/3/2006. Thời hạn thanh toán: Một tháng sau khi án có hiệu lực pháp luật.


56/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1159
  • 13

Tranh chấp hợp đồng thuê tài chính

23-02-2006
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam trình bày: ngày 18/02/2004, NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam và BĐ_DNTN SX Hải Anh có ký hợp đồng cho thuê tài chính số K2004014 với nội dung: NĐ_Công ty cho thuê tài chính ATeem Việt Nam cho BĐ_DNTN SX Hải Anh thuê một máy thêu vi tính loại 330MM X 550MM, 9 màu, 20 đầu, Model SWF/C WE920-55, xuất xứ Hàn Quốc, giá trị 50.000 USD. Thời hạn thuê: 60 tháng (bao gồm 3 tháng ân hạn). Ngày bắt đầu thuê: 25/7/2004. Giá trị thuê: 51.996,24 USD. Lãi suất thuê/ năm: LIBOR (3 tháng) + 2,4%.


480/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2163
  • 137

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

27-11-2014

Tổng diện tích đất vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị Vân là 10739m2. Lần chuyển nhượng thứ nhất 4.600m2, đất đã có sổ đỏ, phần đất này không tranh chấp. Lần nhận chuyển nhượng thứ 2 vào năm 2003, diện tích 6.139m2 với giá 60.000.000 đồng. Thời điểm sang nhượng đất bà Vân chưa có giấy chứng nhận QSD đất hai bên chỉ lập giấy tay nhưng đã giao tiền đầy đủ. Năm 2010, sau khi bà Vân được cấp giấy chứng nhận QSD đất, bà và bà Vân đã làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận QSD đất, bà được cấp 2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng ngày 20/9/2010 (giấy thứ nhất thửa số 126, tờ bản đồ số 101, diện tích 3862m2, giấy thứ hai thửa số 370, tờ bản đồ số 10, diện tích 2277m2). Nhưng từ khi nhận chuyển nhượng đất của bà Vân đến nay, vợ chồng bà chưa được sử dụng đất do bị vợ chồng chị BĐ_Liên, anh LQ_Lân (con bà Vân) vẫn sử dụng. Bà đã yêu cầu chị BĐ_Liên, anh LQ_Lân di dời nhà về phần đất 400m2 bà Vân chia cho để giao trả lại đất cho bà nhưng chị BĐ_Liên, anh LQ_Lân không đồng ý. Bà yêu cầu chị BĐ_Liên, anh LQ_Lân trả lại cho bà 6.139m2 tại tổ 11, ấp Hội Tân, xã TH, theo giấy chứng nhận QSD đất bà được cấp năm 2010.