790/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 417
- 8
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Năm 1999 bà NĐ_Nguyễn Lệ Thủy có mua căn nhà số 47 NTH, phường 8, quận PN, thành phố HCM với giá 100 lượng vàng SJC (9999), Do bà là Việt, kiều chưa được Nhà nước cho mua nhà tại Việt Nam vào thời Điểm đó, hơn nữa căn nhà nói trên lúc bà mua đang thuộc diện Nhà nước quản lý (chủ nhà cũ đang làm hồ sơ chuẩn bị được Nhà nước bán hóa giá), nên bà có nhờ vợ chồng người cháu là BĐ_Đỗ Hữu Nguy và BĐ_Lưu Hồng Hân là con của người bạn thân đứng ra thay mặt bà làm thủ tục pháp lý về việc mua bán sang nhượng căn nhà số 47 NTH giúp bà, vợ chồng ông BĐ_Nguy, bà BĐ_Hân đồng ý đề nghị của bà NĐ_Thủy và ngày 22/8/1999 cùng lúc bà NĐ_Thủy giao 100 lượng vàng SJC (9999) cho chủ bán xong, thì vợ chồng ông BĐ_Nguy, bà BĐ_Hân có ký tờ giấy nợ cho bà NĐ_Thủy với nội dung: “Chúng tôi là BĐ_Đỗ Hữu Nguy, BĐ_Lưu Hồng Hân có mượn của cô Tám (tức bà NĐ_Nguyễn Lệ Thủy) số vàng là 100 cây vàng SJC 9999 về việc thay mặt cô Tám sang và mua căn nhà số 47 NTH, phường 8, quận PN, thành phố HCM. Tất cả quyền định đoạt về căn nhà trên do cô Tám quyết định. Chúng tôi cam kết sẽ thực hiện theo những đề nghị mà cô Tám đã tin cậy giao phó giữ gìn”.
254/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1394
- 73
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Bà và ông BĐ_Nguyễn Duy Tha kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 13, Quận X. Bà và ông BĐ_Tha chung sống với nhau hạnh phúc đến cuối năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn và cả hai đã tự sống ly thân đến nay. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy, bà xin được ly hôn với ông BĐ_Tha để ổn định cuộc sống. Tại biên bản tự khai ngày 17/01/2012 của ông BĐ_Tha đối với yêu cầu ly hôn của bà NĐ_Hà, ông BĐ_Tha xác định ông vẫn còn thương vợ con nên ông không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, trong các biên bản hòa giải và làm việc sau đó, ông BĐ_Tha xác định trong quá trình chung sống giữa ông và bà NĐ_Hà có xảy ra mâu thuẫn đến nay tình cảm vợ chồng không thể đoàn tụ được nữa nên ông đồng ý ly hôn để trả tự do cho nhau.
45/2013/ST - DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 540
- 14
Căn nhà số S 25/4 TTT, Phường 18, Quận Z có nguồn gốc của cha mẹ ông NĐ_Hà là ông Nguyễn Văn Phú (chết năm 1990) và bà Võ Thị Quý (chết năm 1994). Trong quá trình chung sống thì ông Phú bà Quý sinh được 07 người con là: NĐ_Nguyễn Văn Hà, LQ_Nguyễn Ngọc Hoa, LQ_Nguyễn Ngọc Ngoa, LQ_Nguyễn Văn Sinh, LQ_Nguyễn Ngọc Vương, BĐ_Nguyễn Ngọc Loan, Nguyễn Văn Hùng (đã chết năm 2005), ông Hùng có vợ là bà LQ_Đặng Thị Linh, có 06 người con chung là: LQ_Nguyễn Văn Đan, LQ_Nguyễn Hùng Sang, LQ_Nguyễn Hùng Tú, LQ_Nguyễn Hùng Khoa, LQ_Nguyễn Hùng Việt Luân, LQ_Nguyễn Hùng Thanh Phương
45/2013/ST - DS Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 700
- 8
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung
Căn nhà số S 25/4 TTT, Phường 18, Quận Z có nguồn gốc của cha mẹ ông NĐ_Hà là ông Nguyễn Văn Phú (chết năm 1990) và bà Võ Thị Quý (chết năm 1994). Trong quá trình chung sống thì ông Phú bà Quý sinh được 07 người con là: NĐ_Nguyễn Văn Hà, LQ_Nguyễn Ngọc Hoa, LQ_Nguyễn Ngọc Ngoa, LQ_Nguyễn Văn Sinh, LQ_Nguyễn Ngọc Vương, BĐ_Nguyễn Ngọc Loan, Nguyễn Văn Hùng (đã chết năm 2005), ông Hùng có vợ là bà LQ_Đặng Thị Linh, có 06 người con chung là: LQ_Nguyễn Văn Đan, LQ_Nguyễn Hùng Sang, LQ_Nguyễn Hùng Tú, LQ_Nguyễn Hùng Khoa, LQ_Nguyễn Hùng Việt Luân, LQ_Nguyễn Hùng Thanh Phương.
19/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 628
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 04/8/2011, các bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn - ông NĐ_Đàm Văn Hưng, bà NĐ_Nguyễn Thị Lan Phương trình bày: Ngày 06/7/2011, vợ chồng ông bà có cho vợ chồng ồng BĐ_Nguyễn Hoàng Tú, bà BĐ_Trần Hoa Duyên vay số tiền 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng); Hai bên có lập hợp đồng vay tiền, nhưng không có công chứng, chứng thực; trong hợp đồng ghi bên cho vay là ông NĐ_Hưng và bên vay là ông BĐ_Tú; thời hạn vay là 10 ngày (từ ngày 06/7/2011 đến 16/7/2011) lãi suất thỏa thuận là 0,4%/ngày; mục đích vay là để trả khoản nợ đến hạn của vợ chồng ông BĐ_Tú tại Ngân hàng TMCP Việt Á.