55/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2153
- 87
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 24/11/2006 hai bên ký hợp đồng mua bán nhà với giá là 28,2 tỷ đồng. Cùng ngày. BĐ_Công ty Phước Thành đưa trước cho ông 5 tỷ đồng và ký luôn biên bản giao nhà và đồng ý cho vợ chồng ông được tạm ở lại 60 ngày. Sau đó, ông thương lượng với ông Tọa - Giám đốc BĐ_Công ty Phước Thành là hủy bỏ hợp đồng mua bán căn nhà trên, ông sẽ trả lại 05 tỷ và lãi suất nợ quá hạn cho BĐ_Công ty Phước Thành nhưng ông Tọa yêu cầu ông phải bồi thường gấp đôi là 10 tỷ đồng, ông không chấp nhận. Tháng 12/2006 Ngân hàng thông báo BĐ_Công ty Phước Thành đã nộp tiền mua nhà vào tài khoản của Ngân hàng, khấu trừ 5 tỷ đồng mà vợ chồng ông đã nhận và các khoản chi phí khác, số tiền còn lại Ngân hàng sẽ khấu trừ khoản nợ vay của Công ty Quế Lâm, còn lại khoản hơn 4 tỷ đồng chuyển vào tài khoản cho ông và mời ông ký để hủy hợp đồng vay, nhưng ông không đồng ý. Sau đó, Ngân hàng vẫn gửi thông báo cho ông việc thanh lý hợp đồng vay với Công ty Quế Lâm. Nay ông khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà, ông sẽ hoàn lại cho BĐ_Công ty Phước Thành 5 tỷ đồng và bồi thường gấp đôi mức lãi suất quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định là 2,06%/tháng và sẽ thanh toán trong thời hạn 01 tháng.
14/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2711
- 160
Tranh chấp bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
Do Công ty MDF COSEVCO không thanh toán và được cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần Xây dựng BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng số 9, nên ngày 7/5/2007, NĐ_Công ty Bảo hiểm Minh Anh khởi kiện BĐ_Công ty cổ phần Xây dựng số 9 với yêu cầu buộc phải thanh toán phí bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm tài sản số 01/BHTS-2005. Tiếp đó, vào ngày 10/5/2007 NĐ_Công ty Bảo hiểm Minh Anh có đơn kiện bổ sung yêu cầu LQ_Công ty Cổ phần gỗ MDF COXIMEX - đơn vị sở hữu tài sản là Nhà máy gỗ MDF COSEVCO phải thanh toán phí bảo hiểm trên.
09/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1358
- 57
Tranh chấp hợp đồng mua bán gỗ
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/9/2006 (được sửa đổi, bổ sung ngày 25/12/2006), tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và trình bày của nguyên đơn, thấy: Ngày 18/8/2006, BĐ_Hợp tác xã TS 1 tổ chức đấu thầu rừng bạch đàn tái sinh, diện tích trên bản đồ là 44 ha và NĐ_Công ty An Linh đã trúng thầu với giá 681.500.000 đồng. Ngày 21/8/2006, trên cơ sở kết quả đấu thầu, NĐ_Công ty An Linh và BĐ_Hợp tác xã TS 1 đã ký kết Hợp đồng kinh tế số 06/HĐKT về việc mua bán gỗ bạch đàn, theo đó BĐ_Hợp tác xã TS 1 “giao toàn bộ hai khu rừng tái sinh ở phía Tây và phía Đông hồ chứa nước Ông Tới, TS 1 cho bên B (bên mua – NĐ_Công ty An Linh) diện tích trên bản đồ là 44ha; tổng giá trị hợp đồng mua bán là 681.500.000 đồng…”.
13/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 917
- 26
Nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết buộc BĐ_Pri: Hoàn trả 257.515 USD (tương đương với 3.165.374.308 đồng, theo tỷ giá 12.292VNĐ/USD tại thời điểm ký kết hợp đồng) tiền tạm ứng mà BĐ_Pri còn đang giữ (BL.06); Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (chênh lệch đơn giá thi công do phải thuê người khác cao hơn đơn giá trong hợp đồng 785) là 7.347.071.951 đồng (BL.07); Chịu phạt phi phạm hợp đồng là 1.135788.950 đồng (BL.07); Đối trừ số tiền NĐ_Sao Vàng còn chưa thanh toán cho BĐ_Pri là 1.322.97.000 đồng thì BĐ_Pri còn phải thanh toán là 10.758.067.481 đồng.
07/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 716
- 17
Ngày 20/7/1998, NĐ_Đại Phát yêu cầu BĐ_Thành Tín thanh toán tiền nạo vét duy tu 1.000.000USD (BL.422-426). Tại cuộc họp ngày 11/12/1998, NĐ_Đại Phát giảm yêu cầu thanh toán xuống còn 900.000USD, nhưng BĐ_Thành Tín chỉ chấp nhận 691.000USD (BL.430-431). Nguyên đơn yêu cầu buộc BĐ_Thành Tín phải thanh toán số tiền nạo vét duy tu 900.000USD và tiền lãi chậm trả của số tiền này (BL.528).