05/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1157
- 6
Theo đơn khởi kiện ngày 01/10/2006 và lời khai của ông Phạm Văn Nghị (đại diện cho bà NĐ_Liên) trong quá trình tố tụng thì: cha mẹ bà NĐ_Liên là cụ Bùi Trọng Minh (chết năm 1973 không để lại di chúc) và cụ Nguyễn Thị Nguyệt (chết năm 1997 không để lại di chúc) sinh được 05 người con: ông BĐ_Bùi Trọng Sinh, bà NĐ_Bùi Thị Liên, bà BĐ_Bùi Thị Linh, ông BĐ_Bùi Trọng Thắng và ông Bùi Trọng Thủy (ông Thủy chết năm 2005). Khi còn sống, cụ Minh, cụ Nguyệt tạo lập được khối tài sản gồm: 01 lô đất 1,9ha tại ấp AL, xã BH nay là khối 8, thị trấn BH, huyện KB, ĐL (cụ Nguyệt đã bán 4000m2 đất cho ông Ngô Đình Chi); 01 nhà và đất tọa lạc tại khu vực chợ Phú Cường, thị trấn BH (ông BĐ_Bùi Trọng Sinh đã bán). Sau khi cụ Nguyệt chết thì ông BĐ_Sinh, ông BĐ_Thắng, ông Thủy, bà BĐ_Linh đã tự ý phân chia 1,5ha đất mà không có sự đồng ý của bà NĐ_Liên. Nay, bà NĐ_Liên yêu cầu phân chia di sản thừa kế của cha mẹ theo quy định pháp luật. Riêng phần đất mà ông Thủy đã đựợc chia trước đây trong lô đất 1,5ha nếu ông BĐ_Sinh, ông BĐ_Thắng và bà BĐ_Linh thống nhất không yêu cầu chia thì bà NĐ_Liên đồng ý không tranh chấp và chỉ yêu cầu chia phần đất còn lại. Ngoài ra, bà NĐ_Liên còn gửi về cho bà BĐ_Linh số tiền 130.000.000đ để bà BĐ_Linh trả nợ cho cụ Nguyệt nên bà NĐ_Liên yêu cầu được hoàn trả lại số tiền này.
66/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 744
- 18
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Năm (1989) ông Mật và bà Nguyễn Thị Son chung sống (có đăng ký kết hôn), có 2 con chung là Phạm Thanh Thủy và Phạm Minh Hồng. Tài sản chung của vợ chồng ông gồm có căn nhà cấp 4, bếp, chuồng heo, công trình thắp sáng trên diện tích 17.000 m2 đất (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Mật với diện tích 11.396 m2) trồng cây cà phê cùng các tài sản khác như 2 máy chà cà phê, 01 cân đồng hồ, 01 xe máy, 01 máy kama4, 01 mô tơ, 01 tủ đựng quần áo, tủ đựng chén bát, 01 quạt điện; ngoài ra, vợ chồng ông còn nợ vợ chồng ông Toàn số tiền 22.500.000đ, nợ bà Vui 3.000.000đ và 01 chỉ vàng, nợ bà Bảy 1.400.000đ, nợ ông Thiết 1.050.000đ, nợ bà Mừng 800.000đ, nợ bà Trọng 1.000.000đ. Do mâu thuẫn nên ông Mật yêu cầu được ly hôn bà Son, đồng ý nuôi cháu Hồng, yêu cầu chia đôi tài sản chung và nợ chung
261/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 802
- 4
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện và lời khai của anh NĐ_Đinh Văn Bình trong quá trình giải quyết vụ án thì cha anh là ông Đinh Văn Sáng được Nhà nước xác lập quyền sử dụng đất số 003456 ngày 5/6/1992 tại các thửa 351, 357, 358. Năm 1999 ông Sáng chết. Ngày 16/8/2001 anh NĐ_Đinh Văn Bình được ủy ban nhân dân huyện chấp thuận cho đứng tên toàn bộ diện tích đất là 11.106m2 tại các thửa đất của (nói trên). Năm 1976 cha anh có cho ông BĐ_Huỳnh Văn Bảo sử dụng với hình thức cho ở nhờ tại thửa 357. Nay anh có nhu cầu sử dụng đất nên anh yêu cầu ông BĐ_Bảo di dời, trả đất anh sẽ hổ trợ di dời 3.000.000 đ và trả giá trị cây trồng theo định giá.
216/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1333
- 18
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 1994, ông NĐ_Riêng nhận chuyển nhượng của bà LQ_Lê Thị Hoàng Ý l.000m2 đất tại ấp Bình Triệu, xã HBC, huyện TĐ (nay là phường HBC, quận TĐ). Ngày 11/7/1997, ông NĐ_Riêng chuyển nhượng lại cho bà BĐ_Lê Thị Nhiên quyền sử dụng 250m2 đất (trong diện tích l.000m2) với giá 46 lượng vàng SJC. Hai bên thỏa thuận từ khi ký hợp đồng đến khi nhận đất, bà BĐ_Nhiên phải đặt cọc và thanh toán tổng cộng 90% giá trị hợp đồng là 41,4 lượng vàng SJC, khi mà ông NĐ_Riêng hoàn tất thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho bà BĐ_Nhiên thì bà BĐ_Nhiên phải thanh toán nốt số vàng còn thiếu là 4,6 lượng. Bà BĐ_Nhiên đã đặt cọc và thanh toán cho ông NĐ_Riêng tổng cộng 41,4 lượng vàng SJC. Ông NĐ_Riêng đã giao đất cho bà BĐ_Nhiên sử dụng. Tuy nhiên, quá trình sử dụng thì bà BĐ_Nhiên lấn chiếm thêm một phần diện tích đất mà ông NĐ_Riêng đã thỏa thuận sang nhượng cho người khác và việc giao dịch giữa ông và bà BĐ_Nhiên lại trái pháp luật nếu ông yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên; bà BĐ_Nhiên trả lại đất cho ông và ông sẽ hoàn trả lại bà BĐ_Nhiên toàn bộ số vàng ông đã nhận
200/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 766
- 5
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thực hiện hợp đồng: Ngày 16/8/1996 ông BĐ_Lân đặt cọc 05 cây vàng SJC. Ngày 15/9/1996 ông BĐ_Lân thanh toán tiền đợt 2 là 24 cây vàng SJC (5.195.000 đ/cây) và 150.000.000 đồng. Sau khi thanh toán tiền đợt 2 thì ông BĐ_Lân không tiếp tục thực hiện hợp đồng và cũng không liên hệ với bà NĐ_Riêng, cuối năm 1998 -1999 bà NĐ_Riêng đã tìm địa chỉ và được biết ông BĐ_Lân đã đi nước ngoài.