06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1721
- 25
Ngày 24-6-2002, chủ đầu ư dự án - BĐ_Công ty Phương Minh có ký bản thỏa thuận (BL.406-401; 477-472) giao cho NĐ_Công ty CE Nhật Bản (Công ty kỹ nghệ môi trường CE Nhật Bản) và Công ty CE Việt Nam thực hiện việc tư vấn thiết kế xây dựng và lập kế hoạch hoạt động của khu công nghiệp - khu dân cư Xuyên Á tại NMH, huyện ĐH, tỉnh LA (BL.16) với tổng giá trị là 985.000USD với thời gian thực hiện từ ngày 02-9 đến ngày 31-10-2002. NĐ_Công ty CE Nhật Bản đã hoàn thành nghĩa vụ của mình và giao đầy đủ các tài liệu tư vấn, thiết kế cho BĐ_Công ty Phương Minh , nhưng BĐ_Công ty Phương Minh không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận.
05/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1760
- 43
Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính
Ngày 10/4/2002, BĐ_Công ty cho thuê tài chính ký với NĐ_công ty Thái Hoà hợp đồng cho thuê tài chính (Hợp đồng không hủy ngang) số 44/2002/HĐCTTC có các nội dung chính (tóm tắt) có liên quan đến việc tranh chấp như sau:BĐ_Công ty cho thuê tài chính cho NĐ_công ty Thái Hoà thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều màu là từ các Diot phát quang (gọi là màn hình LED), mới 100%,sản xuất tại Hàn Quốc năm 2002 (được cung cấp bảo Kumgang Ad Sustem Coporation của Hàn Quốc – sau đây gọi tắt là tập đoàn Kumgang); lắp đặt tại thành phố NT; tổng số tiền đầu tư thiết bị là 311.950USD tương đương Khoảng 4.741.000.000 đồng (trong đó có BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,2 tỷ đồng và phí bảo hiểm trong suốt thuê (sau này, theo Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01-8-2002 thì BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,5 tỷ đồng bao gồm cả phí bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê), số tiền còn lại do NĐ_công ty Thái Hoà trả trước…);
04/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1133
- 16
Tranh chấp hợp đồng mua bán bộ chống sét
Ngày 04/8/2004, Nhà máy thủy điện Thanh Bình (trước đây là Nhà máy thủy điện Thanh Bình) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An ký hợp đồng số 1133/HĐKT-EVN-ĐTB-SYTEC cung cấp bộ chống sét 35KV-110KV có nội dung chính như sau: BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hoà An) bán cho Nhà máy thủy điện Thanh Bình: 05 bộ (15 chiếc) ZNO-35KV-EXLIMQ-EQ030-EV036 và phụ kiện kèm theo. 01 bộ (03 chiếc) ZNO-110KV-EXLIMQ-EQ096-EH123 và phụ kiện kèm theo.
01/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1544
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe cẩu
Thực hiện hợp đồng ủy thác; ngày 24/10/2002 bên A ký hợp đồng nhập khẩu số 04/HĐNT/2002 với Daeyoung Trading CO.LTD Hàn Quốc. Về nội dung, hợp đồng mua bán đã thỏa thuận các điều kiện trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu, trước khi bên A thống nhất nội dung với bên B. Ngày 30/10/2002 bên B chuyển tiền ký quỹ là 16.267,50 USD cho bên A; điều này chứng tỏ bên B đã đồng ý nội dung hợp đồng mà bên A đã ký với Hàn Quốc như Khoản 3, điểm a của hợp đồng ủy thác nhập khẩu ngày 24/10/2002. Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi nên bên bán xuất hàng không được nên hàng không về cảng; vì vậy, 02 bên ký tiếp phụ lục hợp đồng số 02 ngày 29/01/2003 với nội dung thay đổi 04 xe trộn bê tông Asia thành 04 xe trộn bê tông Mitsubishi, mọi điều khoản khác không thay đổi.
03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1179
- 31
Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/12/2006 NĐ_Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc BĐ_công ty cổ phần 25 phải trả nợ cho NĐ_Ngân hàng: 4.669.115.289 đồng, trong đó nợ gốc là 3.325.946.500 đồng và số tiền lãi tính đến ngày 30/11/2006 là 1.343.168.789 đồng; số tiền lãi phát sinh từ ngày 30/11/2006 đến khi thi hành án. Tại Biên bản hòa giải không thành ngày 06/3/2007, NĐ_Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu; BĐ_công ty cổ phần 25 hoàn toàn nhất trí với số tiền vay như NĐ_Ngân hàng đã nêu và như nội dung các Biên bản bàn giao tài chính, nhưng công ty không đồng ý thanh toán như NĐ_Ngân hàng đề nghị.