cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

58/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1842
  • 32

Tranh chấp thừa kế

05-11-2012

Về tài sản cố Chẩm và cố Ngát có nhà tranh vách đất, sân gạch, bể nước trên diện tích đất hiện nay là 650,24m2 (trích lục bản đồ năm 1973 ghi cố Chẩm, cố Ngát đứng tên sử dụng 706m2 đất) tại thôn Chính Trung, xã Trâu Quỳ, huyện GL, thành phố HN. Năm 1955 hai cố bị cụ Toàn (con dâu) tố là địa chủ nên bị tịch thu nhà, đất. Năm 1956 Nhà nước sửa sai hạ thành phần nên trả lại nhà đất cho 2 cố đồng thời cấp đất khác cho cụ Toàn. Cụ Toàn bán đất được cấp và xin lỗi hai cố, được hai cố chấp nhận nên cụ Toàn về ở cùng hai cố. Sau đó, cố Chẩm ra ở với cụ Lập và chết năm 1968 nên nhà chỉ còn cố Ngát và cụ Toàn ở. Năm 1979 cố Ngát ốm nặng, cụ Lập đón về chăm sóc và cố Ngát chết tại nhà cụ Lập. Năm 1980 cụ Toàn phá nhà của hai cố xây dựng nhà mới, tuy nhiên phần móng, bể nước và sân gạch của hai cố vẫn còn. Năm 1988, cụ Toàn cho con gái là bà Hạnh 227m2 đất, bà Hạnh đã bán, còn lại nhà trên 445m2 đất ông BĐ_Chiến quản lý, sử dụng.


130/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 515
  • 25

Đòi lại nhà, đất

29-02-2012

Khoảng năm 1980 vợ chồng ông BĐ_Duy, bà BĐ_Na đến thuê gara của vợ chồng bà để ở tạm, việc thuê nhà chỉ thỏa thuận miệng. Mấy năm đầu vợ chồng ông BĐ_Duy có trả tiền thuê nhà, trả bao nhiêu bà không nhớ rõ. Những năm sau vợ chồng ông BĐ_Duy không trả tiền thuê nhà nữa và gia đình bà cũng yêu cầu lấy lại nhà nhưng không được. Gia đình bà vẫn đóng thuế sử dụng đất đến năm 1995 thì UBND phường 2 tách phần diện tích 105m2 mà ông BĐ_Duy sử dụng để ông BĐ_Duy đóng thuế, gia đình bà có phản đối thì được trả lời ai sử dụng thì người đó đóng thuế sử dụng. Còn việc ông BĐ_Duy xuất trình giấy chuyển nhượng nhà đất lập ngày 27/09/1977 có chữ ký của bà và ông Lan là hoàn toàn giả mạo vì bà không ký vào giấy này. Do đó bà yêu cầu hủy hợp đồng sang nhượng đất lập ngày 27/09/1977.


07/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1782
  • 42

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

15-07-2009

Theo đơn khởi kiện (không đề ngày), lời trình bày của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 01/8/1998, NĐ_Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Thu Linh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty nông sản Thu Linh) - Bên A ký với ông LQ_Trần Văn Ninh (với tư cách Chủ cơ sở Hoàng Tiến) Hợp đồng hợp tác chế biến nấm rơm muối xuất khẩu số 121/KH 98 với nội dung chính (tóm tắt) như sau: Bên A có trách nhiệm: “...Chuẩn bị mặt bằng để chế biến nấm rơm muối xuất khẩu; ký hợp đồng xuất khẩu; tổ chức bộ máy quản lý...; tổ chức giao nhận xuất hàng tại cảng; vay hộ vốn lưu động để thanh toán theo tiến độ mua nấm rơm nguyên liệu mỗi ngày trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đã ký. Khi bắt đầu sản xuất, bên A có thể ứng trước tiền hàng tương đương với giá trị 02 Container hàng để bên B mua nguyên liệu (mua dự trữ ban đầu) chờ ký hợp đồng xuất..”


05/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1784
  • 65

Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị y tế

14-07-2009

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/8/2006 của nguyên đơn, các lời khai của đương sự và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, thì thấy: Sau khi trúng gói thầu cung cấp thiết bị y tế do BĐ_Trung tâm y tế huyện TT làm chủ đầu tư, ngày 06/12/2005 NĐ_Công ty Huy Hoàng (Bên B) ký hợp đồng số 01/2005/HĐKT/ĐTCN-CNC-YTTT bán 5 (năm) loại trang thiết bị y tế cho BĐ_Trung tâm y tế huyện TT (Bên A). Nội dung chính của hợp đồng mua bán gồm: 12 Máy siêu âm chẩn đoán đa năng đen trắng xách tay Famio- 5-SSA-510A, nhà sản xuất Toshiba, nước sản xuất Nhật Bản; 12 Máy nghe tim thai Doppler FD-390 nhà sản xuất ToiTu, nước sản xuất Nhật Bản, cấu hình tiêu chuẩn: máy chính kèm 1 đầu dò-1 cái, bộ biến năng-1 cái...và một số thiết bị y tế khác; tổng giá trị hợp đồng là 4.116.000.000 đồng (đã gồm các loại thuế và chi phí)


16/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 935
  • 15

26-06-2009

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm