254/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1395
- 73
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Bà và ông BĐ_Nguyễn Duy Tha kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 13, Quận X. Bà và ông BĐ_Tha chung sống với nhau hạnh phúc đến cuối năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn và cả hai đã tự sống ly thân đến nay. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy, bà xin được ly hôn với ông BĐ_Tha để ổn định cuộc sống. Tại biên bản tự khai ngày 17/01/2012 của ông BĐ_Tha đối với yêu cầu ly hôn của bà NĐ_Hà, ông BĐ_Tha xác định ông vẫn còn thương vợ con nên ông không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, trong các biên bản hòa giải và làm việc sau đó, ông BĐ_Tha xác định trong quá trình chung sống giữa ông và bà NĐ_Hà có xảy ra mâu thuẫn đến nay tình cảm vợ chồng không thể đoàn tụ được nữa nên ông đồng ý ly hôn để trả tự do cho nhau.
70/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 304
- 10
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ái trình bày: Bà có cho bà BĐ_Sương vay 200.000.000 đồng vào ngày 01/08/2011, hai bên thỏa thuận lãi suất là 5%/tháng nhưng từ khi nhận tiền cho đến nay bà BĐ_Sương không đóng lãi cũng không trả tiền vốn lại cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Sương phải trả lại cho bà số tiền vay là 200.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Tại phiên Tòa nguyên đơn xin rút lại yêu cầu đòi tiền lãi bị đơn mà chỉ yêu cầu bị đơn trả tiền vốn là 200.000.000 đồng.
69/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 306
- 10
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Thu Hằng trình bày: Bà có cho bà BĐ_Sương vay tiền vào ngày 01/08/2008 số tiền 400.000.000 đồng và ngày 02/02/2012 cho vay 120.000.000 đồng, tổng cộng là 520.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất là 5%/tháng nhưng từ khi nhận tiền cho đến nay bà BĐ_Sương không đóng lãi cũng không trả tiền vốn lại cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Sương phải trả lại cho bà số tiền vay là 520.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.Tại phiên Tòa nguyên đơn xin rút lại yêu cầu đòi tiền lãi bị đơn mà chỉ yêu câu bị đơn trả tiền vốn là 520.000.000 đồng.
46/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 374
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
ông NĐ_Ngô Minh Hà trình bày: Ông có cho bà BĐ_Lý Thanh Tiên vay tiền nhiều lần, cụ thể: - Ngày 15/11/2012 bà BĐ_Tiên vay số tiền 30.400.000 đồng - Ngày 15/11/2012 bà BĐ_Tiên vay số tiền 10.000.000 đồng - Ngày 30/11/2012 bà BĐ_Tiên vay số tiền 10.000.000 đềng - Ngày 20/12/2012 bà BĐ_Tiên vay số tiền 2.000.000 đồng Tổng cộng 04 lần, bà BĐ_Tiên vay của ông số tiền là 52.400.000 đồng. Khi vay, hai bên có viết giấy biên nhận nợ, không thỏa thuận lãi suất, thỏa thuận thời hạn thanh toán là vào ngày 10/02/2013. Từ khi vay tiền cho đến nay, bà BĐ_Tiên không thực hiện việc trả nợ. Vì vậy, nay ông yêu cầu bà BĐ_Tiên thanh toán cho ông số tiền 52.400.000 đồng làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ông không yêu cầu bà BĐ_Tiên trả tiền lãi trên số tiền nợ gốc đã vay.
124/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 340
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên vào ngày 01/01/2010, ông BĐ_Nguyễn Văn Tiến và bà BĐ_Trần Thị Ngọc Xuân có vay tiền của ông NĐ_Chinh thông qua hợp đồng vay vốn kinh doanh với số tiền là 1.960.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng cộng với nợ cũ là 37.000.000 đồng. Ông BĐ_Tiến hứa sẽ bán đất đề trả tiền cho ông. Nhưng đến nay đã quá thời hạn trả nợ mà ông BĐ_Tiến và Bà BĐ_Xuân không trả cho ông. Nay ông NĐ_Chinh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Tiến, bà BĐ_Xuân phải trả cho ông số tiền vay tổng cộng là 1.997,000.000đ (Một tỷ chín trăm chín mươi bảy .triệu đồng) và tiền lãi theo mức lãi suầt 3,5% 1 tháng tính từ tháng 01/2010 cho đến ngàv xét xử của số tiền 1.960.000,000 đồng, số tiền 37.000.000 đồng ông NĐ_Chinh không yêu cầu tính lãi.