183/2013/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1162
- 45
Ngày 21/07/1972, vợ chồng ông bà có nhận sang nhượng một lô đất có diện tích 1019 m2 (10m x 101,9m), tại số địa bộ cũ 87, số địa bộ mới 247, lô số 1, bản đồ EM16 xã An Lộc, quận Xuân Lộc, tỉnh LK (nay là phường XB, thị xã LK, tỉnh ĐN) của bà Huỳnh Kim Liễu với giá 200.000đ. Đến ngày 15/03/1973, ông xin tách phần đăng ký cộng hữu và ngày 08/12/1973, ông được Tỉnh trưởng tỉnh LK đồng ý cho ông mở garage sửa chữa xe hơi tại thửa đất địa bộ EM 16 (cổng số 2) lấy tên “Minh Hiệp”, đồng thời ông xây dựng phân xưởng, nhà ở và đưa cha mẹ và các em về chung sống. Vì trong gia đình có đông anh em và chưa có nhà nên ông xây ngăn ra nhiều phòng để tiện việc sinh hoạt cho từng gia đình. Cụ thể, gia đình ông Phạm Văn Thụy (bà BĐ_Mai Thị Tú) ở căn đầu tiên, tiếp đến là gia đình ông Phạm Văn Thúy, kế tiếp là gia đình ông, còn cha mẹ và các em: Phạm Thị Quý, Phạm Văn Học, Phạm Thị Hóa chưa lập gia đình nên cùng ở trên gác. Thu nhập chính của gia đình dựa vào garage do các anh em cùng làm, giao cho cô Quý quản lý sổ sách, tiền bạc thu, chi trong garage và toàn bộ chi phí trong gia đình.
160/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1364
- 44
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Năm 1973, cụ Thanh mua một mẫu đất tại khi Rạch Ruột Ngựa (nay thuộc phường 16 quận T) và sinh sống tại đó. Thời kỳ thành lập hợp tác xã, gia đình đã giao hết đất vào hợp tác xã. Cụ Năm đứng tên chủ hộ gia đình, là xã viên hợp tác xã phường 21 quận T (nay là phường 16 quận T - Hợp tác xã nông nghiệp Phủ Định) và được nhận đất do hợp tác xã giao có diện tích 6907m2 đất nông nghiệp. Sau khi hợp tác xã không còn, cụ Năm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 6907m2 nông nghiệp. Cụ Năm đã bán đi một phần đất nên chỉ còn lại khoảng 2300m2 thuộc thửa đất 7 và số 8 tờ bản đồ số 02. Diện tích đất nêu trên hiện nay do người con thứ năm là ông BĐ_Nguyễn Văn Hà quản lý, sử dụng. Ông BĐ_Hà đi nghĩa vụ quân sự từ năm 1981 đến 1984, khi xuất ngũ thì làm công nhân Xí nghiệp nước mắm Việt Hương Hải. Khi còn sống, cụ Năm đã khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Hà trả lại cho cụ quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do cụ Năm chết trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án. Quá trình sử dụng đất, ông BĐ_Hà đã xây dựng nhà trọ trên đất để kinh doanh, hưởng hoa lợi từ việc kinh doanh này.
159/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1237
- 23
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 07/06/2007 nguyên đơn, bà NĐ_Nguyễn Thị Thủy trình bày: Năm 1984, mẹ bà là cụ Huỳnh Thị Nữ (chết 2001) được Nông trường Nhị Xuân cấp cho 2000m2 đất, trên đất có sẵn một căn nhà do Thanh niên xung phong cất. Cụ Nữ đã chia cho con trai là ông LQ_Nguyễn Mạnh Hữu 1000m2 đất, còn lại 1000m2 cụ Nữ cùng các con gái là bà, bà BĐ_Nguyễn Thị Bình, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh An sử dụng. Nay bà có yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của mẹ bà là cụ Huỳnh Thị Nữ (chết 2001) để lại là diện tích 1000m2 đất tại số 43B ấp 5, xã XTS, huyện HM, thành phố HCM hiện do chị gái bà là bà BĐ_Nguyễn Thị Bình quản lý, sử dụng.
157/2014/DS-GĐT: Tranh chấp lối đi Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1206
- 37
Năm 1985, ông NĐ_Thịnh nhận chuyển nhượng lại của bà Cát một phần đất tại thửa 337 tờ bản đồ 02 xã CĐ, huyện LT, tỉnh ĐN và cất nhà ở cho đến nay. Khi nhận chuyển nhượng, diện tích đất này có lối đi ra đường lộ xã ngang qua đất nhà vợ chồng ông Nguyễn Xuân Huấn (chết năm 2007), bà BĐ_Đào Thị Minh. Gia đình ông NĐ_Thịnh đã sử dụng lối đi này trong sinh hoạt hàng ngày. Năm 1996, ông NĐ_Thịnh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2008, bà BĐ_Minh rào đất bít lối đi nên ông NĐ_Thịnh phải đi tạm qua đất người khác.
156/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 860
- 21
Theo đơn khởi kiện và những lời khai tiếp theo tại Tòa án, nguyên đơn cụ NĐ_Bùi Thị Dương trình bày: Năm 1969, cụ NĐ_Dương mua một phần đất của cụ Võ Văn Mười là cha của ông BĐ_Võ Văn Tính gồm phần đất thổ cư diện tích 190m2 và phần đất ao có diện tích ngang khoảng 6m, dài 26m (khoảng 156m2) với giá 3000 đồng. Phần đất này tọa lạc tại ấp Phú Ninh, xã SP, huyện TB, tỉnh VL. Việc mua bán không làm giấy tờ chỉ nói miệng. Sau đó, cụ NĐ_Dương đã nhận đất quản lý, sử dụng cho đến nay. Cụ NĐ_Dương đã tiến hành kê khai đăng ký quyền sử dụng đất nhưng khi được cấp giấy chứng nhận thì chỉ được cấp giấy chứng nhận đối với phần đất thổ cư, còn phần đất ao chưa được cấp giấy chứng nhận.