cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/2011/DS-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 967
  • 7

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

28-01-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 07/01/2006, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn - ông Nguyễn Hữu An thống nhất trình bày: Ông NĐ_Lê Trọng Đinh và bà LQ_Lê Thị Hữu Hân có diện tích đất 75.000m2 (đo đạc thực tế là 84.000m2) tại ấp 5, thị trấn Uyên Hưng, huyện TU, BD, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/8/1994. Trên diện tích đất này ông NĐ_Đinh, bà LQ_Hân đã đầu tư xây dựng nhà, trồng cây và chuồng trại để làm trang trại nuôi gà.


01/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 623
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-01-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 18/11/2009, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hà̉ trình bày: Ngày 18/11/2004, ông NĐ_Hà̉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Võ Văn Cung̀̉ và bà BĐ_Nguyễn Thị Tình có chiều ngang 7m dài 18m (hết đất) thuộc thửa đất số 30 tờ bản đồ số 11 tại ấp Phú Bưng, xã PC với giá 110.000.000 đồng. Đo đạc thực tế diện tích 118m2 thuộc thửa 637 (tách từ thửa 30) tờ bản đồ số 11. Ông NĐ_Hà̉ giao tiền cho ông BĐ_Cung̀̉ hai lần cụ thể: ngày 18/11/2004 đặt cọc 40.000.000 đồng, ngày 05/12/2004 số tiền còn lại là 70.000.000 đồng. Theo giấy mua bán đất thì khi ông NĐ_Hà̉ giao hết số tiền còn lại bên ông BĐ_Cung̀̉ phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do hoàn cảnh của ông NĐ_Hà̉ khó khăn không có tiền làm thủ tục sang tên và do bà BĐ_Nguyễn Thị Tình là cô ruột của ông NĐ_Hà̉ nên ông NĐ_Hà̉ tin tưởng giao hết tiền mua đất cho vợ chồng ông BĐ_Cung̀̉ rồi làm thủ tục chuyển nhượng sau.


496/2014/HSST: Vụ án Lưu hành tiền giả Sơ thẩm Hình sự

  • 672
  • 6

(Điều 180) Vụ án Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả

23-12-2014
TAND cấp huyện

Tuyên bố bị cáo Lưu Thị Y phạm tội “Lưu hành tiền giả”. Áp dụng Khoản 1 Điều 180, Điểm p Khoản 1, Khoản 2 Điều 46, Điều 47 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Lưu Thị Y 02 (hai) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành án, được khấu trừ thời gian tạm giữ trước đây từ ngày 27/3/2014 đến ngày 07/4/2014.


480/2014/HSST: Vụ án Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức Sơ thẩm Hình sự

  • 571
  • 9

(Điều 267) Vụ án Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

18-12-2014
TAND cấp huyện

Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Ngọc Thủy phạm các tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” và tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”. Bị cáo Phạm Quang Điệp phạm các tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” và tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”. Bị cáo Nguyễn Văn Lợi phạm tội “Trộm cắp tài sản”. Bị cáo Võ Vui phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”. Bị cáo Nguyễn Thiên Quang phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có


480/2014/HSST: Vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản Sơ thẩm Hình sự

  • 490
  • 7

(Điều 139) Vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

12-12-2014
TAND cấp huyện

Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Ngọc Thủy phạm các tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” và tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”. Bị cáo Phạm Quang Điệp phạm các tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” và tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”. Bị cáo Nguyễn Văn Lợi phạm tội “Trộm cắp tài sản”. Bị cáo Võ Vui phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.