cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

225/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 300
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Sang trình bày: phần đất tranh chấp có diện tích 8.300m2 hiện nay do vợ chồng ông BĐ_Phạm Nghị Quân và bà LQ_Trương Mỹ Linh quản lý canh tác có nguồn gốc của ông Phan Văn Lắm (ông nội ông NĐ_Sang) để lại cho ông Phan Văn Út (cha ông NĐ_Sang). Ông Út canh tác đến năm 1986 để lại cho ông NĐ_Sang canh tác. Ông NĐ_Sang canh tác đến năm 1990 thì vợ chồng ông NĐ_Sang bỏ xuống huyện Ngọc Hiển làm ăn và có nhờ cháu là ông Phan Chí Thành đến trong coi nhà cửa và quản lý canh tác đất. Trước đó ông NĐ_Sang có thiếu nợ của vợ chồng ông BĐ_Quân 04 chỉ vàng 24K và số tiền 9.850.000 đồng. Khi ông NĐ_Sang đi được vài tháng thì vợ chồng ông BĐ_Quân có đến hỏi bà Phan Thị Hạnh (chị hai của ông NĐ_Sang) mượn phần đất của ông NĐ_Sang để cất nhà ở, bà Hạnh có hỏi ý kiến của ông NĐ_Sang và ông NĐ_Sang đồng ý.


224/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 224
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Các nguyên đơn bà NĐ_Dương Thị Kim Kim, bà NĐ_Dương Thị Hồng Hà, ông NĐ_Dương Kim Sinh khởi kiện yêu cầu các hộ BĐ_Nguyễn Thị Linh, BĐ_Nguyễn Thị Ngoan, BĐ_Nguyễn Văn Man, BĐ_Nguyễn Văn Phần, BĐ_Nguyễn Văn An, Nguyễn Quốc Sử, BĐ_Lý Thị Phan, BĐ_Sa Thị Lan, BĐ_Lý Thành Trung, BĐ_Lý Thành Ninh, BĐ_Lý Thanh Hà trả lại phần đất có diện tích 341,86 m2 tọa lại tại hẻm 224 NQ, khu phố 3, phường VB, thành phố RG, tỉnh KG. Tòa án nhân dân thành phố RG đã thụ lý vụ án dân sự số 416/2009/TLST-DS ngày 11/12/20009 về việc về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” giữa các đương sự có tên nêu trên.


223/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 562
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

10-06-2014

Vào ngày 19/8/2010, vợ chồng ông BĐ_Hứa Văn An, bà LQ_Phạm Thị Tuyết Phụng thỏa thuận chuyển nhượng cho bà NĐ_Nguyễn Thị Minh 3.912m2 đất thuộc thửa 64, tờ bản đồ số 29 tọa lạc tại ấp Xóm Lầm, xã TT, huyện DT, tỉnh BD với giá 2.000.000.000 đồng. Ngày 19/8/2010, bà NĐ_Minh giao cho ông BĐ_An, bà LQ_Phụng 1.000.000.000 đồng tiền đặt cọc. Ngày 08/9/2010 các bên ký hợp đồng chuyển nhượng tại Tư pháp xã TT và bà NĐ_Minh giao tiếp cho ông BĐ_An, bà LQ_Phụng 900.000.000 đồng. Bà NĐ_Minh đã nhận đất từ cuối năm 2010. Tổng số tiền bà NĐ_Minh giao cho ông BĐ_An, bà LQ_Phụng là 1.900.000.000 đồng. Ngày 07/9/2010, bà NĐ_Minh và ông BĐ_An, bà LQ_Phụng đến Ủy ban nhân dân xã TT ký hợp đồng chuyển nhượng diện tích đất trên với giá 450.000.000 đồng.


222/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 267
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 1/9/2009, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn trình bày: Phần con kênh đang tranh chấp có nguồn gốc do gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn đào, quản lý sử dụng từ năm 1960 đến nay. Bà đã được cấp quyền sử dụng đất vào năm 1994. Đến khi Nhà nước chuyển dịch sang nuôi tôm, ủy ban nhân dân xã TH cho con bà NĐ_Nhàn là anh Trần Văn Khởi mướn đất canh tác nuôi tôm phần đất do trường học Cái Giếng quản lý nằm phía bên kia con mương, nên bà NĐ_Nhàn có chừa đường nước cho con bà làm đường nước nuôi tôm.


221/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 838
  • 19

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

09-06-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 12/3/2012 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Bùi Đỗ Hòa trình bày: Ngày 09/09/2007, ông đặt cọc cho bà BĐ_Nguyễn Thị Minh Nga để mua căn hộ tái định cư ở cao ốc An Cư, Khu dân cư An Phú - An Khánh, quận 2 diện tích là 140m2, giá thỏa thuận là 10.200.000đ/m2, tổng cộng là 1.428.000.000đ. Ông đã giao cho bà BĐ_Nga 882.000.000đ (ngày 09/9/2007, giao 100.000.000đ, ngày 11/09/2007 giao 782.000.000đ); số tiền còn lại 546.000.000đ ông sẽ tự đóng theo tiến độ khi được chủ phiếu tái định cư là ông Lê Thanh Liêm ủy quyền và nhận nhà. Nguồn gốc căn hộ mà bà BĐ_Nga nhận cọc, bán cho ông là của ông Lê Thanh Liêm. Ông Liêm là chủ sở hữu căn nhà bị giải tỏa tại số 36/6F tổ 45, khu phố 3, phường An Khánh, quận 2 bị giải tỏa và được bố trí tái định cư căn hộ số 04, tầng 14, chung cư An Cư, khu phố 5, phường An Phú, quận 2. Thời điểm đó chưa bàn giao căn hộ, ông Liêm bán phiếu tái định cư cho bà Phạm Thị Hà Hải, bà Nguyễn Ngọc Huệ. Bà Huệ chuyển nhượng phiếu tái định cư cho bà BĐ_Nga, bà BĐ_Nga nhận cọc chuyển nhượng lại cho ông. Kể từ ngày giao đủ tiền cho bà BĐ_Nga, ông làm các thủ tục liên quan đến việc đền bù giải tỏa để được nhận căn hộ chung cư theo thỏa thuận mua bán giữa ông và bà BĐ_Nga. Tuy nhiên sau 02 năm, ông cũng không nhận được căn hộ chung cư mà bà BĐ_Nga nhận đặt cọc chuyển nhượng cho ông theo thỏa thuận.