07/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2097
- 70
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị đông lạnh
Ngày 27/7/2001, BĐ_Công ty Nhung Dương và NĐ_Công ty Điện lạnh Phát Đạt ký kết hợp đồng và phụ lục hợp đồng kinh tế số 37/HĐTB/2001. Theo hợp đồng này, BĐ_Công ty Nhung Dương đồng ý để NĐ_Công ty Điện lạnh Phát Đạt cung cấp, vận chuyển và lắp đặt một hệ thống thiết bị lạnh băng chuyền IQF 500kg/giờ tại TĐ với các thoả thuận cụ thể như sau: Công suất 500kg/giờ ± 5%, tôm từ 16-20 con/pound Tôm tươi lột vỏ nạp liệu bằng cách sắp tay Tôm tươi có vỏ, tôm luộc nạp liệu tự động Nhiệt độ đầu ra trung tâm sản phẩm - 180 Tổng giá trị của hợp đồng bao gồm cả cung cấp, vận chuyển, lắp đặt và thuế GTGT (5%) là: 137.550 USD
04/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1357
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán mật rỉ đường
Do lô hàng mật rỉ đường không đảm bảo chất lượng, khách hàng Trung Quốc từ chối nhận hàng, nên buộc Công ty PROSIMEX - chi nhánh Quảng Ninh phải bán hạ giá gây thiệt hại, nên đã kiện Công ty Vân Anh - TH và đã được Tòa án nhân dân tỉnh TH và Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội xử buộc Công ty Vân Anh - TH phải bồi thường cho Công ty PROSIMEX số tiền thiệt hại là 642.359.000đ (kể cả án phí sơ thẩm và phúc thẩm).
03/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1710
- 53
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng kinh tế số 02/HĐKT.98 ngày 27/01/1999 giữa BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec và NĐ_Công ty Quốc An là hợp đồng hợp tác kinh doanh, lẽ ra hai bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau để đi vào đầu tư, sản xuất ổn định, nhưng NĐ_Công ty Quốc An lại có nhiều đơn khiếu nại gửi nhiều nơi cho rằng hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec là bất bình đẳng, yêu cầu hủy bỏ giấy phép khai thác đã cấp cho BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec, đề nghị được xét lại cấp giấy phép khai thác mỏ cho mình. Như vậy, về mặt chủ quan NĐ_Công ty Quốc An đã thể hiện ý chí của mình là không thực hiện hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec.
14/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1939
- 48
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Thực hiện hợp đồng: Bên A đã giao cho bên B: Nguyên liệu hạt điều thô: 1.076.202kg, trị giá: (Bao gồm cả thuế VAT): 15.551.494.415đồng. Vốn bằng tiền: 72.271.736 đồng. Bên B đã giao lại cho bên A: Hạt điều thành phẩm: 120.522,98kg, thành tiền: 10.578.192.465 đồng. Tiền mặt: 1.287.184.600 đồng. Đối trừ bên B còn nợ bên A là 3.758.389.086 đồng tiền gốc. Sau nhiều lần làm việc bên B chưa trả nợ cho bên A. Ngày 22/06/2001 NĐ_Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Thành Đô (bên A) có đơn khởi kiện đối với BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và chế biến hàng xuất khẩu Sang Thu (bên B) tới Tòa án nhân dân tỉnh LA, ngày 03/07/2001 và ngày 28/07/2001 có đơn khởi kiện tiếp, với yêu cầu bên B phải trả cả gốc và lãi là: 6.439.388.746 đồng.
13/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1414
- 49
Tranh chấp hợp đồng liên doanh
Hai bên cùng nhau hợp tác trồng 250 ha rừng Tràm bông vàng để làm nguyên liệu giấy trong năm 1998 tại huyện BL, tỉnh BP (địa bàn đất rừng do Lâm Trường Minh Đức quản lý); thời hạn hợp tác là 20 năm, chia làm 03 chu kỳ khai thác; bên NĐ_Công ty Thành Đô góp 10% của tổng vốn đầu tư và quyền sử dụng đất trong suốt thời gian hợp tác. BĐ_Công ty NAKACHI góp 90% của tổng vốn đầu tư; NĐ_Công ty Thành Đô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, quản lý toàn bộ các công đoạn kỹ thuật từ khâu khai hoang, gieo trồng, chăm sóc cho đến khi thu hoạch; BĐ_Công ty NAKACHI chịu trách nhiệm chuyển vốn theo đúng tiến độ công việc thực hiện trồng và chăm sóc rừng hàng năm theo lịch chuyển tiền hai bên đã thoả thuận. Mọi vướng mắc giữa hai bên sẽ được giải quyết bằng hoà giải, nếu không hoà giải được sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty NAKACHI chỉ chuyển cho NĐ_Công ty Thành Đô được 489.834.000 đồng.